Bản án số 37/2025/KDTM-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/KDTM-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 37/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 17 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 17 - THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đậu Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tống Văn Tâm.
Ông Nguyễn Văn Thảo
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Minh Trường - Thư
Tòa án nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Ông Trương Anh Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 17 - Thành
phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý
số: 31/2025/TLST-KDTM ngày 18 tháng 7 năm 2025 về việc: Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hoá”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
60/2025/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 9 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 37/2025/QĐST-KDTM ngày 22 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH K; địa chỉ: Thửa đất số 133, tờ bản đồ số 4,
khu phố C, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc D, sinh
năm 1993; nơi trú: N, tỉnh Quảng Ngãi; người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn. Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH B; địa chỉ: Thửa đất số 23, Tờ bản đồ số 32, khu
phố A, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bản án số: 37/2025/KDTM-ST
Ngày: 25-9-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Lu Min H, sinh năm 1994, chức
vụ: Tổng Giám đốc, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn. Vắng mặt lần
thứ 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn trình bày:
Vào năm 2024, Công ty TNHH K bán hàng sản phẩm tổ ong cho bên
mua là Công ty TNHH B. Việc mua bán không ký hợp đồng, bên bán căn cứ vào
từng đơn đặt hàng của bên mua, giá cả căn cứ vào bảng báo giá, giao hàng đến
kho bên mua. Theo đó Công ty TNHH K cung cấp hàng hoá cho Công ty TNHH
B Công ty TNHH B nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH K dựa trên
các phiếu giao hàng các hoá đơn tài chính kèm theo. Thanh toán kể từ ngày
xuất hoá đơn.
Theo biên bản xác nhận công nợ đến tháng 11/2024 do nguyên đơn xác lập,
công nợ 2.326.030.219 đồng, cụ thể theo các Hóa đơn giá trị gia tăng
nguyên đơn đã xuất cho bị đơn, gồm:
Hóa đơn số 288 ngày 26/04/2024 số tiền 345.788.654 đồng (đã thanh toán
86.402.678 đồng), còn nợ 259.385.976 đồng.
Hóa đơn số 401 ngày 31/05/2024 số tiền 338.732.129 đồng.
Hóa đơn số 509 ngày 30/06/2024 số tiền 371.125.012 đồng.
Hóa đơn số 644 ngày 08/08/2024 số tiền 166.801.172 đồng.
Hóa đơn số 723 ngày 31/08/2024 số tiền 784.800.306 đồng.
Hóa đơn số 839 ngày 30/09/2024 số tiền 237.968.766 đồng.
Ngoài ra, còn 02 đợt giao hàng tháng 10/2024 với số tiền hàng
65.707.200 đồng tháng 11/2024 với số tiền hàng 15.106.980 đồng, nguyên
đơn mới có phiếu giao hàng nhưng chưa xuất hóa đơn.
Bị đơn chỉ mới thanh toán cho nguyên đơn số tiền 86.402.678 đồng tại Hóa
đơn số 288 ngày 26/04/2024. Số tiền còn lại 2.239.627.541 đồng chưa thanh
toán.
Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bđơn thanh toán, nhưng bị đơn trốn
tránh cố tình không trả nợ. Sau đó thì được biết b đơn đã không n hoạt
động tại địa chỉ nguyên đơn thường đến giao hàng, người đại diện của bị
đơn không còn liên hệ được và ngắt mọi liên lạc với nguyên đơn.
3
Việc bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, làm nh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số nợ gốc là 2.239.627.541 đồng lãi tạm tính
là 241.461.552 đồng. Tổng gốc và lãi là 2.481.089.093 đồng.
Ngày 22/9/2025, Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với việc
yêu cầu thanh toán số tiền 80.814.180 đồng của 02 đợt giao hàng tháng 10/2024
với tháng 11/2024, lý do chưa xuất hoá đơn giá trị gia tăng đối với 02 đợt giao
hàng này. Yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc là 2.158.813.361 đồng, lãi là
286.305.831 đồng (gồm: Hóa đơn 288 (04/2024): 259.385.976 x 1% x 16 tháng
= 41.501.756 đồng; Hóa đơn 401 (05/2024): 338.732.129 x 1% x 15 tháng =
50.809.819 đồng; Hóa đơn 509 (06/2024): 371.125.012 x 1% x 14 tháng =
51.957.502 đồng; Hóa đơn 644 (08/2024): 166.801.172 x 1% x 13 tháng =
21.684.152 đồng; Hóa đơn 723 (08/2024): 784.800.306 x 1% x 12 tháng =
94.176.037 đồng; Hóa đơn 839 (09/2024): 237.968.766 x 1% x 11 tháng =
26.176.564 đồng).
Quá trình giải quyết ván, Tòa án tống đạt thông báo hợp lệ cho Công ty
TNHH B, triệu tập nhiều lần nhưng người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH
B không có mặt, không có ý kiến gì trước yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH
K.
Tại phiên tòa:
- Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng Dân sự về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ vụ
án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt xem như từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh
của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được ng bố tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử:
+ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền
80.814.180 đồng của 02 đợt giao hàng tháng 10/2024 với tháng 11/2024.
4
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về việc
“Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”. Buộc Công ty TNHH B phải thanh
toán cho Công ty TNHH K số tiền 2.445.119.192 đồng, bao gồm: Tiền nợ gốc là
2.158.813.361 đồng, lãi là 286.305.831 đồng.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ tại hồ đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện về việc yêu cầu bị đơn
phải trả số tiền nợ phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, bị đơn có trụ sở chính tại
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (Nay phường Tân Uyên, Thành ph
Hồ Chí Minh). Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh
chấp của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” xác định vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ
Chí Minh.
[1.3] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Bị đơn không còn
hoạt động tại địa chỉ đăng kinh doanh. Tòa án đã thực hiện thủ tục thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với bị đơn hợp lệ, nhưng bị đơn vẫn
vắng mặt lần thứ 2 không do. Đại diện nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt của bị đơn theo quy định
tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.4] Xét việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn
rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc không yêu cầu bị đơn thanh toán đối với
số tiền 80.814.180 đồng của 02 đợt giao hàng tháng 10/2024 với tháng 11/2024.
Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện, nên được
chấp nhận theo Điều 244 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng: Quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn cho rằng giữa nguyên đơn và bị đơn không ký kết hợp đồng nguyên
tắc, hợp đồng mua bán hàng hóa, việc mua bán hàng hóa được trao đổi qua điện
thoại, nguyên đơn đã giao đủ số lượng hàng hoá theo yêu cầu của bị đơn đã
xuất các hoá đơn đúng với số lượng hàng hđã giao. Nguyên đơn căn cứ vào
5
các hóa đơn giá trị gia tăng đã cung cấp cho Tòa án để yêu cầu bị đơn thanh toán
số tiền hàng còn nợ.
Theo các chứng cứ nguyên đơn đã cung cấp bao gồm các hoá đơn giá trị
gia tăng đã xuất cho bị đơn, gồm: Hóa đơn số 288 ngày 26/04/2024 số tiền
345.788.654 đồng; Hóa đơn số 401 ngày 31/05/2024 số tiền 338.732.129 đồng;
Hóa đơn số 509 ngày 30/06/2024 số tiền 371.125.012 đồng; Hóa đơn số 644
ngày 08/08/2024 số tiền 166.801.172 đồng; Hóa đơn số 723 ngày 31/08/2024 số
tiền 784.800.306 đồng; Hóa đơn số 839 ngày 30/09/2024 số tiền 237.968.766
đồng. Tổng số tiền 2.245.216.039 đồng (Bị đơn đã thanh toán số tiền
86.402.678 đồng đối với Hóa đơn số 288 ngày 26/04/2024). Ngoài ra, còn
các Đơn giao hàng, Bảng đối chiếu xác nhận công nợ, Sao tài khoản ngân
hàng.
Như vậy, căn cứ cho rằng thực tế giữa nguyên đơn và bị đơn việc
mua bán hàng hóa với nhau. Việc bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho nguyên đơn là vi phạm quy định tại Điều 50, Điều 55 của Luật Thương Mại.
Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu b đơn thanh toán số tiền n nợ
2.158.813.361 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Về yêu cầu tính tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán
với mức lãi suất 1%/tháng, kể tngày xuất hoá đơn. Theo Điều 306 của Luật
Thương mại thì bên bị vi phạm hợp đồng quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số
tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Căn cứ vào mức lãi suất bình quân
lãi suất của ba ngân hàng là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần thương tín Sài Gòn, Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu phát triển Việt Nam thì mức lãi suất 1%/tháng theo yêu
cầu của nguyên đơn là phợp. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận mức lãi suất
nguyên đơn yêu cầu, buộc bị đơn có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tiền lãi do
chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán với mức lãi suất 1%/tháng, cụ thể: Hóa
đơn 288 (04/2024): 259.385.976 x 1% x 16 tháng = 41.501.756 đồng; Hóa đơn
401 (05/2024): 338.732.129 x 1% x 15 tháng = 50.809.819 đồng; Hóa đơn 509
(06/2024): 371.125.012 x 1% x 14 tháng = 51.957.502 đồng; Hóa đơn 644
(08/2024): 166.801.172 x 1% x 13 tháng = 21.684.152 đồng; Hóa đơn 723
(08/2024): 784.800.306 x 1% x 12 tháng = 94.176.037 đồng; Hóa đơn 839
(09/2024): 237.968.766 x 1% x 11 tháng = 26.176.564 đồng. Tổng lãi
286.305.831 đồng.
6
[3] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp
nên chấp nhận.
[4] Về chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng). Công ty TNHH K phải chịu đã
nộp đủ.
[5] Về án phí kinh doanh, thương mại thẩm: Tòa án chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và lệ pcủa Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ
- Khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 180; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 278 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Điều 50; Điều 55; Điều 306; Điều 319 của Luật thương mại;
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s
dng án phí và lệ phí của Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH K
đối với bị đơn Công ty TNHH B về việc yêu cầu thanh toán số tiền 80.814.180
đồng của 02 đợt giao hàng tháng 10/2024 với tháng 11/2024.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH K với bị
đơn Công ty TNHH B về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”.
Buộc Công ty TNHH B nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH K số
tiền là 2.445.119.192 đồng (Hai tỷ bốn trăm bốn ơi m triệu một trăm ời
chín ngn một trăm chín ơi hai đồng), bao gồm: Tiền nợ gốc 2.158.813.361
đồng, lãi là 286.305.831 đồng.
7
Kể tngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự.
2. Vchi phí tố tụng: Chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng). Công ty TNHH K phải
chịu và đã nộp đủ
3. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH B phải chịu 80.902.384 đồng (Tám mươi triệu chín trăm
lẻ hai nghìn ba trăm tám mươi bốn đồng).
- Trả lại cho Công ty TNHH K số tiền 40.811.000 đồng (Bốn mươi triệu
tám trăm mười một nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0003314 ngày 14/7/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (Nay Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí
Minh).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày ktngày tuyên án. Nếu vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm
yết công khai.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí
Minh;
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đậu Thị Loan
Tải về
Bản án số 37/2025/KDTM-ST Bản án số 37/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/KDTM-ST Bản án số 37/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất