Bản án số 46/2025/KDTM-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2025/KDTM-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 46/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 17 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 17 - THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đậu Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Cần.
Ông Tống Văn Tâm
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên a: Ông Minh Trường - TTòa án
nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 17 - Thành phố
Hồ Chí Minh, xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
39/2025/TLST-KDTM ngày 28 tháng 7 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2025/QĐXXST-KDTM
ngày 29 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2025/QĐST-KDTM
ngày 13 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn B; địa chỉ: S161/47/15 đường N,
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn L, sinh năm 1993;
nơi trú: Khu A, Phường B, Thành phố Hồ Chí Minh; nơi tạm trú: Tầng 19 Tòa n
B, số 230 Đ, Phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo ủy quyền.
mặt.
- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn K; địa chỉ: Thửa đất số 665, Tờ bản đồ
số 20, Tổ A, khu phố H, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Văn D; chức vụ: Giám đốc,
người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt lần thứ 2 không lý do.
Bản án số: 46/2025/KDTM-ST
Ngày: 29-9-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
trình bày:
Vào ngày 29/3/2023, Công ty Trách nhiệm hữu hạn B Công ty Trách nhiệm
hữu hạn K với nhau Hợp đồng mua bán dăm bào - củi khô số
01/2022/HĐMBDD. Thời hạn hợp đồng 01 năm kể từ ngày 29/3/2023. Theo đó, bị
đơn cung cấp các loại dăm bào khô củi khô cho nguyên đơn. Đồng thời, sau khi ký
kết hợp đồng nguyên đơn sẽ đặt cọc cho bị đơn số tiền 300.000.000 đồng, việc thanh
toán tiền lấy hàng theo quy định của từng đơn hàng.
Sau khi hai bên hợp đồng, nguyên đơn luôn nhận hàng thanh toán đúng
tiến độ theo giao kết của hợp đồng. Đến ngày 29/3/2024 khi hết thời hạn của hợp đồng
thì bị đơn không hoàn trả lại số tiền cọc đã nhận 300.000.000 đồng. Theo thoả thuận
tại Điều 6 của hợp đồng nội dung Sau khi chấm dứt hợp đồng, nếu không phát
sinh tranh chấp khác, bên A hoàn trả lại stiền bên B đã đặt cọc ngược lại
nếu bên B tự ý huỷ hợp đồng trước thời hạn thì bên B sẽ mất số tiền đã đặt cọc”. Vào
ngày 19/6/2025, giữa nguyên đơn bị đơn có bản đối chiếu công nợ với nhau, bị
đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền 297.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến nay bị đơn
vẫn không thực hiện việc hoàn trả số tiền trên cho nguyên đơn.
Việc bị đơn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền đặt cọc cho nguyên đơn,
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó,
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 356.162.000 đồng, bao gồm:
Tin đặt cọc là 297.000.000 đng, tiền lãi tạm tính là 59.162.000 đồng.
Quá trình giải quyết ván, Tòa án tống đạt thông báo hợp lệ cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn K, triệu tập nhiều lần nhưng người đại diện hợp pháp của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn K không có mặt, không có ý kiến gì trước yêu cầu khởi kiện của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn B
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc buộc bị đơn thanh toán số
tiền cọc còn nợ 297.000.000 đồng. Đối với tiền lãi thì thay đổi thời gian tính tiền lãi,
tính từ ngày đối chiếu công nợ ngày 19/6/2025 cho đến ngày mở phiên toà
ngày 29/9/2025: 297.000.000 đồng x 0.83%/tng x 3 tng = 7.395.300 đng. Tổng tiền
gốc lãi 304.395.300 đồng.
- Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư Tòa án:
Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về xét xử
thẩm.
3
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
đã được công bố tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá”. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn K phải thanh toán cho Công
ty Trách nhiệm hữu hạn B số tiền 304.395.300 đồng, bao gồm: Tiền đặt cọc
297.000.000 đng, tin lãi tạm tính là 7.395.300 đồng.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ tại hồ đã được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu thanh toán số
tiền đặt cọc còn nợ phát sinh từ việc mua n hàng hóa, bị đơn trụ sở tại thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (Nay là phường Tân Uyên, Thành phố Hồ Chí Minh). Căn
cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp của vụ án “Tranh chấp hợp
đồng mua n hàng hóa” xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Tòa án đã thực hiện thủ
tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với bị đơn cũng như người đại
diện hợp pháp của bị đơn hợp lệ, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ 2 không do.
Do đó, Hội đồng xét xtiến nh xét xử vắng mặt của bị đơn theo quy định tại Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Xét thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện về tiền lãi. Việc thay đổi một phần u cầu khởi kiện của
nguyên đơn tự nguyện, không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên
được chấp nhận theo khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quá trình kết thực hiện hợp đồng: Quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn cung cấp cho Toà án Hợp đồng mua bán dăm bào - củi khô số
01/2022/HĐMBDD ngày 29/3/2023 được kết giữa nguyên đơn bị đơn. Thời hạn
hợp đồng 01 năm kể từ ngày 29/3/2023. Bị đơn cung cấp các loại dăm bào khô
4
củi khô cho nguyên đơn. Sau khi ký kết hợp đồng nguyên đơn sẽ đặt cọc cho bị đơn số
tiền 300.000.000 đồng, việc thanh toán tiền lấy hàng theo quy định của từng đơn hàng.
Đồng thời, tại Điều 6 của hợp đồng nội dung “Sau khi chấm dứt hợp đồng, nếu
không phát sinh tranh chấp gì khác, bên A hoàn trả lại số tiền bên B đã đặt cọc
ngược lại nếu bên B tự ý huỷ hợp đồng trước thời hạn thì bên B sẽ mất số tiền đã
đặt cọc”. Do đó, Hợp đồng giữa nguyên đơn bị đơn thể hiện ý chí thỏa thuận tự
nguyện của hai bên, không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên có hiệu lực
bắt buộc các bên phải tôn trọng thực hiện.
[2.2] Về nghĩa vụ thanh toán: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền cọc
còn nợ là 297.000.000 đồng. Xét thấy, vào ngày 19/6/2025, giữa nguyên đơn và bị đơn
bản đối chiếu công nợ với nhau, bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền
297.000.000 đồng. Việc bị đơn nhận tiền cọc nhưng khi kết thúc hợp đồng lại không
thanh toán cho nguyên đơn theo thoả thuận của hợp đồng ảnh ởng quyền lợi của
nguyên đơn. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền ng
còn nợ là phù hợp.
[2.3] Về tiền i chậm thanh toán: Ngun đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số
tin i chậm thanh toán với số tiền 7.395.300 đồng. Xét thấy, Hợp đồng giữa các bên
không thoả thuận lãi suất chậm thanh toán, theo quy định tại Điều 306 của Luật
Thương mại thì bên bị vi phạm hợp đồng quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán
tương ng với thời gian chậm trả. Số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán
7.395.300 đồng, thấp hơn mức lãi suất bình quân lãi suất của ba ngân hàng Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần
thương tín Sài Gòn, Ngân hàng thương mại cổ phần đầu phát triển Việt Nam. Do
đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán
số tiền lãi là 7.395.300 đồng.
[3] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ, phù hợp nên
chấp nhận.
[4] Về chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là
5.000.000 đồng (Năm triệu đồng). Công ty Trách nhiệm hữu hạn B phải chịu đã
nộp đủ.
[5] Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm: Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều
26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí và lệ phí của Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ
- Khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều
180; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 278 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Điều 328 của Bộ luật Dân sự;
- Điều 50; Điều 55; Điều 306; Điều 319 của Luật thương mại;
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm;
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và lệ
phí của Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn B
với bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn K về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hoá”.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn K nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn B số tiền 304.395.300 đồng (Ba trăm lẻ bốn triệu ba trăm chín ơi
m nghìn ba trăm đồng), bao gồm: Tin đặt cọc 297.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính là
7.395.300 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng). Công ty Trách nhiệm hữu hạn B
phải chịu và đã nộp đủ
3. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn K phải chịu 15.219.765 đồng (Mười lăm triệu hai
trăm mười chín nghìn bảy trăm sáu mươi lăm đồng).
- Trả lại cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn B số tiền 8.904.000 đồng (Tám triệu
chín trăm lẻ bốn nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004696 ngày 22/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
6
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng o bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết công khai.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 17 - Thành phố
Hồ Chí Minh;
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đậu Thị Loan
Tải về
Bản án số 46/2025/KDTM-ST Bản án số 46/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2025/KDTM-ST Bản án số 46/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất