Bản án số 128/2025/KDTM-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 128/2025/KDTM-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 128/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH L yêu cầu Công ty TNHH T thanh toán tiền mua hàng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 128/2025/KDTM-ST
Ngày: 29 - 9 - 2025
V/v: Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Thúy Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hoàng Thị Phương Lan
Nguyễn Thị Kim Liên
- Thư phiên tòa: Dương Th Tho Nguyên - Thư Tòa án nhân
dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí
Minh: Phạm Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 m 2025 ti tr s Tòa án nhân dân Khu vc 7 - Tnh ph
H Chí Minh t xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2025/TLST-KDTM ngày
10/7/2025 v “Tranh chp Hợp đng mua n hàng hóa theo Quyết đnh đưa v
án ra t xử số 1715/2025/XXST- KDTM ngày 14/8/2025 và quyết định hoãn
phiên a s2730/2025/QĐST- KDTM ny 05/9/2025 gia các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH L; địa chỉ trụ sở: Số 33 đường 49, khu phố
3, phường B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo y quyền: Ông Ngô Huy C, sinh năm 1958; địa chỉ:
Số 33 đường 49, khu phố 3, phường B, Thành phố Hồ Chí Minh. (văn bản ủy
quyền số 01/2025/GUQ ngày 20/6/2025). (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Công ty TNHH T; địa chỉ trụ sở: Số 165/24 đường Phan Văn
Hớn, phường Đông Hưng Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1981;
địa chỉ: Số 527/2A đường P, phường A,Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện ngày 20 tháng 6 m 2025 và trong quá trình giải quyết v
án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Ngô Huy C trình bày:
Công ty TNHH L (sau đây được gọi tắt là Công ty L) và Công ty TNHH T
(sau đây được gọi tắt Công ty T) Hợp đồng mua bán số 02/LAQ-TT/2023
ngày 18/12/2023.
Thực hiện hợp đồng ngày 10/01/2024 Công ty L đã xuất cho Công ty T
hàng thịt đông lạnh gồm 2.533,58 kg thịt thăn vai Úc không xương đông
lạnh và 2.673,39 kg thịt thăn vai bò Úc không xương ngũ cốc đông lạnh với tổng
2
số tiền 989.324.300 đồng. Ngày 26/10/2024 hai bên đã biên bản xác nhận
công nợ với nội dung Công ty T còn nợ Công ty L stiền trên cam kết thời
gian thanh toán chậm nhất ngày 31/12/2024. Đến ngày 21/3/2025 các bên tiếp
tục biên bản xác nhận công nợ cam kết trả nợ, theo đó công ty tiếp tục
cam kết strả dứt điểm số tiền n trước ngày 31/5/2025, tuy nhiên đến nay vẫn
không thực hiện việc trả nợ đúng như cam kết. Nay Công ty L yêu cầu ng ty
T trả dứt điểm số tiền còn nợ nêu trên, không yêu cầu tính lãi xin rút yêu cu
tính tiền phạt do chậm thanh toán.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy
triệu tập; các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hoà giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng không giao nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo; đồng thời vắng mặt không
do trong suốt qtrình tố tụng và tại phiêna.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tại phiên a, Thẩm phán
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định
của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015.
Về nội dung đề nghị: Chp nhn yêu cu khi kin đình ch yêu cu
tính tiền phạt do chậm thanh toán của nguyên đơn. B đơn chu án phí theo quy
định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c có trong h vụ án đã đưc
thm tra ti phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Công ty L khởi kiện yêu cầu Công ty T thanh toán tiền nợ mua hàng. Do
đó, xác định đây là vụ án kinh doanh thương mại vtranh chấp Hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa hai tổ chức đăng ký kinh doanh, đều mục đích lợi
nhuận. Bị đơn địa chỉ trụ sở tại phường Đ, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn
cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về tố tụng:
Nguyên đơn đơn đnghị Tòa đưa vụ án ra xét xử vắng mặt. Bị đơn đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vụ án.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền hàng còn nợ gốc
989.324.300 đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án do phía nguyên
3
đơn cung cấp đủ sở xác định Công ty L Công ty T kết Hợp đồng
mua bán số 02/LAQ-TT/2023 ngày 18/12/2023. Việc giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa các bên phù hợp với quy định tại Điều 24 Luật Thương mại năm
2005 n có hiệu lực pháp luật, do đó quyền và nghĩa của các bên đã phát sinh.
Tại Điều IV của Hợp đồng các bên đã quy định về thời hạn thanh toán
như sau: Bên mua thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng, thực tế
ngày 10/01/2024 nguyên đơn đã xuất bán cho bị đơn số hàng hóa trên, ngày
26/10/2024 hai bên đã ký biên bản xác nhận ng nợ với nội dung Công ty T
còn nợ Công ty L số tiền trên cam kết thanh toán chậm nhất đến ngày
31/12/2024, tuy nhiên sau khi biên bản xác nhận công nợ cho đến nay bị đơn
vẫn không thực hiện đúng cam kết. Xét, bị đơn chưa hoàn tất việc thanh toán
khoản tiền nợ gốc còn lại cho nguyên đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
Hợp đồng đã ký. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn
thanh toán số tiền còn nợ nêu trên sở chấp nhận, phù hợp với quy định
tại Điều 50 Luật Thương mại 2005.
[3.2] Về yêu cầu tính tiền phạt do chậm thanh toán: Tại đơn khởi kiện ngày
20/6/2025 nguyên đơn yêu tính tiền phạt do chậm thanh toán. Tuy nhiên, trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã Đơn đề nghị rút lại yêu cầu, không
yêu cầu Tòa giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
[4] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
B đơn phi chịu án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm theo quy đnh
pháp lut.
Nguyên đơn không phi chịu án phí kinh doanh thương mại thm
đưc hoàn tr tm ứng án phí đã nộp theo quy định ca pháp lut.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương s đưc quyn kháng cáo theo quy
định ti Điu 271 và Điu 273 ca B lut T tng dân s năm 2015.v
L [6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp luật
nên được xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các điều 147, 244, 266, 271, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015;
- Căn cứ các điu 24, 50, 55 Luật Thương mại năm 2005;
- Căn cứ Luật thi hành án Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn:
Buộc Công ty TNHH T nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH L tổng
số tiền còn nợ theo Hợp đồng mua bán số 02/LAQ-TT/2023 ngày 18/12/2023
là 989.324.300 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
4
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu Công ty TNHH T phải chịu tiền phạt do
chậm thanh toán của nguyên đơn.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH L phải chịu án phí là 41.679.729 đồng.
Hoàn lại tin tm ng án phí 27.962.985 đng cho nguyên đơn theo
biên lai thu s 0002742 ngày 10/7/2025 ca Thi hành án dân s Thành ph
H Chí Minh.
Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
3.1 Ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.2 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân s(sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. V quyn kháng cáo:
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
i nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND KV7 - TP.HCM; (đã )
- THADS TP.HCM;
- Các đương s;
- Lưu VP, h v án.
Nguyễn Trần Thúy Duyên
Tải về
Bản án số 128/2025/KDTM-ST Bản án số 128/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2025/KDTM-ST Bản án số 128/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất