Bản án số 120/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 120/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng khởi kiện ông Đ yêu cầu trả tiền vay do vi phạm hợp đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CẦN T
Bản án số: 120/2025/DS-ST
Ngày: 14/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phương Văn Chính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Út Hậu.
2. Bà Bùi Thanh Hà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký tòa án.
Trong ngày 14 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 97/2025/TLST-DS
ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 226/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 134/2025/QĐST-DS ngày 29 thàng 8 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cphần A.
Địa chỉ: S X, phường Võ Th Sáu, qun 3, thành ph H Chí Minh (nay là S
X, phường Xuân Hòa, thành ph H Chí Minh).
Đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Đ Thạch D Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Phi C (có mặt).
Địa chỉ: Số B, thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ (nay là Số
B, xã Thới Lai, thành phố Cần T).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành Đ, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khu vực AB, phường Thới Hòa, quận Ô n, thành phố Cần T
(nay là Khu vực AB, phường Ô Môn, thành phố Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024 quá trình giải quyết, nguyên đơn
Ngân hàng thương mại cổ phần A (có ông Nguyễn Phi C đại diện theo ủy quyền)
trình bày:
Ngày 17/02/2023 ông Nguyễn Thành Đ với Ngân hàng thương mại c
2
phần A Phòng giao dịch Ô Môn (sacombank) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (Bao
gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bảng điều khoản điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng các tài liệu này được gọi
chung hợp đồng), căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Thanh Đ, Ngân hàng đồng ý
cấp thẻ tín dụng 80.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp
thẻ tín dụng ông Đ đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 72.000.000 đồng.
Trong quá trình sử dung thẻ, tngày kích hoạt thẻ đến nay ông Đ đã thanh toán cho
ngân hàng số tiền 19.720.800 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Đ
vẫn không thiện chí trả nợ. Do ông Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 10/11/2023
ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn.
Tính đến ngày 11/10/2024 ông Nguyễn Thành Đ còn nợ các khoản sau: Nợ gốc
56.633.456 đồng, lãi quá hạn 29.136.528 đồng. Tổng cộng 85.769.984 đồng.
Do đó, ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
Buộc ông Nguyễn Thành Đ phải trả cho ngân hàng tính đến ngày 11/10/2024 là
85.769.984 đồng. Trong đó: Nợ gốc 56.633.456 đồng; lãi quá hạn: 29.136.528 đồng.
Buộc ông Nguyễn Thành Đ phải trả cho ngân hàng tiền lãi suất phát sinh từ
ngày 12/10/2024 cho đến khi trả dứt nợ theo giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt, thông báo,
niêm yết các Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, giấy triệu tập đương s hợp lđi với bị
đơn ông Nguyễn Thành Đ để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng ông Nguyễn Thành
Đ vắng mặt nhiều lần không có lý do. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành
hòa giải được nên Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207, Điều 208 Bộ luật
tố tụng dân sự và vụ án được đưa ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa, đại diện ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Thành Đ thanh toán
tổng số tiền tính đến ngày 14/9/2025 là 111.851.876 đồng. Trong đó: Nợ gốc:
56.633.456 đồng; Nợ lãi quá hạn: 55.218.420 đồng.
Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện các chứng cứ trong hồ vụ
án thể hiện, nguyên đơn bị đơn giao kết hợp đồng tín dụng, sau đó phát sinh
tranh chấp nên nguyên đơn khởi kiện. Do đó, quan hệ pháp luật dân sự được xác định
Tranh chấp hợp đồng tín dụngthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vng mt tại phiên tòa lần thứ hai không r lý do nên Hội đồng xét xử quyết định
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điu 227
khon 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn: Nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần A yêu cu b đơn ông Nguyễn Thành Đ tr tiền nợ vay theo hình
thức cấp thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Thành Đ với số tiền hạn mức thẻ là 80.000.000
đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều
3 Điều 23 của Điều khoản điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng), ngày
10/11/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn.
Theo các tài liu, chng c nguyên đơn cung cấp nhm chng minh cho yêu
cu ca mình là có căn cứ là hp pháp: Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng
cá nhân, điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng đã được các bên tự nguyện giao kết với nhau, có công chứng, chứng thực về nội
dung hình thức của hợp đồng thoả mãn các điều kiện được quy định tại Điều 117
Bộ luật dân sự năm 2015 nên các bên nghĩa vụ phải thực hiện. Hợp đồng tín dụng
được các bên xác lập kết trên sở hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội
dung phù hợp với các quy định của pháp luật tại khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91,
điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm
2017 nên hiệu lực pháp luật các bên phải nghĩa vụ thực hiện theo đúng cam
kết. Trong quá trình vay vốn, ông Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi theo thỏa
thuận tại hợp đồng nên Ngân hàng Thương mại cổ phần A yêu cầu trả tổng số tiền nợ
gốc và lãi theo hợp đồng.
Như vậy, đây sở khẳng định giữa nguyên đơn bị đơn thiết lập giao
dịch dân sự về hợp đồng tín dụng và hợp đồng cấp thẻ tín dụng là sự thật.
4
Tính đến ngày 14/9/2025 ông Đ còn nợ ngâ hàng Sacombank tổng số tiền
111.851.876 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 56.633.456 đồng; Nợ lãi quá hạn: 55.218.420
đồng.
T nhng phân tích trên, thy rng: Lời khai của nguyên đơn phù hợp với nội
dung chứng cứ phân tích, điều này hoàn toàn phù hp vi thc tế giao dịch. vậy,
yêu cầu khi kin của nguyên đơn là có cơ sở chp nhn.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí giá ngạch đối với nghĩa vụ trả nợ theo
quy định của pháp luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 92; Điều 147; Điều 227;
Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 117 Bộ luật dân sự năm;
- Điều 90; Điều 91; Điều 94 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần A.
Buc bị đơn ông Nguyễn Thành Đ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A
số tiền 111.851.876 đồng (Một trăm mười một triệu tám trăm năm mươi mốt nghìn
tám trăm bảy mươi sáu đồng). Trong đó: Nợ gốc: 56.633.456 đồng (Năm mươi sáu
triệu sáu trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm năm mươi sáu đồng); Nợ lãi quá hạn:
55.218.420 đồng (Năm mươi lăm triệu hai trăm mười tám nghìn bốn trăm hai mươi
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 15/9/2025), Ông Nguyễn
Thành Đ còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này.
Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải nộp số tiền 5.592.500 đồng (Năm triệu
năm trăm chín mươi hai nghìn năm trăm đồng) tại Phòng Thi hành án dân sự có thẩm
quyền.
5
Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí, lệ phí 2.145.000 đồng (Hai
triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0004970 ngày 31/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ô Môn (nay Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự mặt được quyền
kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 9 Luật thi hành
án dân sự Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Ngô Thị Út Hậu Bùi Thanh Hà
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV2 Cần Thơ;
- Phòng THADS KV2 Cần Thơ;
- TAND TP. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
Tải về
Bản án số 120/2025/DS-ST Bản án số 120/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2025/DS-ST Bản án số 120/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất