Bản án số 120/2024 ngày 14/11/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 120/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 120/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2024

Tên Bản án: Bản án số 120/2024 ngày 14/11/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 120/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lý Thùy T khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Đức CV
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LỤC YÊN Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bn án s: 116/2024/HNGĐ- ST
Ngày 14-11-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
Về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hi thm nhân dân:
- Bà Vũ Thị Hồng
- Bà Lê Thị Hương
Thư phiên t: Ông Trần Mạnh Hùng- Thư Toà án nhân n huyện
Lục Yên.
Đại din Vin kim sát nhân n huyện Lục Yên tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Cẩm - Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 11 năm 2024 ti tr s Toà án nhân n huyện Lục Yên m
phiên toà xét x sơ thm công khai v án dân s th s: 212/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 10 m 2024 v vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn theo Quyết định đưa v án ra xét x s: 123/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 29-
10-2024 giữa;
Nguyên đơn: Chị Lý Thùy T, sinh năm 2000- Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Thôn S, xã M, huyện L, tỉnh Y
Bị đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh năm 1994- Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Thôn S, xã M, huyện L, tỉnh Y
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2024 bản tự khai ngày 09-10-
2024 nguyên đơn chLý Thùy T trình bày: Chị T anh Nguyễn Đức Cánh kết
hôn với nhau ngày 03-5-2019, trên sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã M, huyện L. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận
đến cuối năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do không cùng quan
điểm sống nhiều lần cãi nhau, anh C hành vi bạo lực gia đình. Mâu thuẫn
đã được hai bên gia đình nội ngoại hòa giải nhưng không kết quả. Chị T
2
anh C đã sống ly thân từ tháng 5-2024. Chị T xác định tình tình cảm không còn
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C.
Về con chung: Chị T anh C một con chung tên Nguyễn Tiến Đ,
sinh ngày 31-5-2019. Cháu Đ hiện nay đang sống cùng anh C ông Nguyễn
Đức U, Hoàng Thị D bố mẹ của anh C. Chị T nhất trí đanh C trực tiếp
nuôi cháu Đ, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 06-11-2024 anh Nguyễn Đức C trình
bày:
Về tình cảm chị Lý Thùy T xin ly hôn anh C đồng ý.
Về con chung: Anh C chị T một con chung tên Nguyễn Tiến Đ,
sinh ngày 31-5-2019. Cháu Đ hiện nay đang sống với anh C ông Nguyễn Đức
U, Hoàng Thị D bmẹ của anh C. Nay anh C yêu cầu được trực tiếp nuôi
cháu Đ, việc cấp dưỡng nuôi con anh C và chị T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về tài sản chung, nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tòa án triệu tập anh Nguyễn Đức C hợp lệ nhiều lần, nhưng anh C đều
vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được, do đó Tòa án giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa hôm nay phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định của bộ luật tố tụng dân sự các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan về việc xét xử vụ án. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng trình tự thtục quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bđơn đã được triệu
tập hợp lệ nhiều lần để tham gia giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không do,
chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố
tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn đơn xin xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng Điều 56, 57, 81, 82 ,83 luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, Điều
238 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016; điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số
01/2024/NQ- HĐTP ngày 16-5-2024: ChT được ly hôn anh C; giao cháu Đ cho
anh C trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con; chị T anh C
mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
Bộ luật tố tụng dân sự. Việc thụ lý giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án huyện
3
Lục Yên đúng thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật; Bị đơn đã
được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết vụ án nhưng đều vắng mặt.
Nguyên đơn bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 của Bộ luật tố
tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của nguyên đơn bị
đơn.
[2] Về cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thùy T và anh Nguyễn Đức Cánh kết hôn
với nhau ngày 03-5-2019, trên sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện L. Đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống hòa thuận đến cuối năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
không cùng quan điểm sống nhiều lần cãi vã nhau. Mâu thuẫn đã được hai bên gia
đình nội ngoại hòa giải nhưng không có kết quả. Chị T và anh C đã sống ly thân từ
tháng 5-2024. Tại phiên tòa chị T vắng mặt, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như đơn xin xét xử vắng mặt chị T xác định tình cảm không còn đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn anh C. Về phía anh C quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần anh C đều vắng
mặt, nhưng tại đơn xin xét xử vắng mặt anh C ý kiến: Chị T xin ly hôn anh C
đồng ý. Tại biên bản xác minh ngày 22-10-2024 Thôn S, M, huyện L, tỉnh Y
nơi chị T anh C trú sinh sống cũng xác nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn vợ
chồng do không cùng quan điểm sống nhiều lần cãi nhau. Chị T anh C đã
sống ly thân từ tháng 5-2024. Hội đồng xét xử thấy rằng: Mâu thuẫn giữa chị T
anh C lâm vào tình trạng trầm trọng. đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xét xử cho chị T được
ly hôn anh C
[4] Về con chung: Chị T anh C một con chung tên Nguyễn Tiến Đ,
sinh ngày 31-5-2019. Tại phiên tòa chị T anh C vắng mặt nhưng quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại đơn xin xét xvắng mặt chị T anh C cùng c định:
Cháu Đ hiện nay đang sống cùng anh C và ông Nguyễn Đức U, bà Hoàng Thị D là
bố mẹ của anh C, chị T nhất trí để anh C trực tiếp nuôi cháu Đ, chị T không phải
cấp dưỡng nuôi con. Về phía anh C có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu Đ, về
cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại
biên bản xác minh ngày 22-10-2024 Thôn S, M, huyện L, tỉnh Y xác nhận:
Cháu Đ hiện nay đang sống cùng anh C ông U, D bố mẹ của anh C. Hội
đồng xét xử thấy rằng: Từ khi chị T anh C sống ly thân cháu Đ vẫn sinh sống
học tập n định cùng anh C. Để đảm bảo điều kiện phát triển mọi mặt của con
chung, tránh sự sáo trộn về môi trường sinh hoạt, học tập của con chung nên
nguyện vọng của anh C được trực tiếp nuôi cháu Đ căn cứ, phù hợp với pháp
lut, phù hp vi thc tế. Áp dụng điều 81, 82. 83 Luật hôn nhân và gia đình: Giao
cháu Đ cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng; chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
4
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T, anh C không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
[6] V án phí: Chị T xin ly n anh C đồng ý, thuộc trường hợp các bên
đương sự tự nguyện ly hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết
số 01/2024/NQ- HĐTP ngày 16-5-2024 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình. Chị T anh C mỗi
người phải chịu 75.000 đồng án p
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa
là có căn cứ, phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82 83 luật Hôn nhân gia
đình; các Điều 147, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghquyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án; điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16-5-2024 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong
giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lý Thùy T.
1- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thùy T được ly hôn anh Nguyễn Đức C
2- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tiến Đ, sinh ngày 31-5-2019 cho anh
Nguyễn Đức C được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu Đ đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi; chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở.
3- V án phí:
- Chị Thùy T phi chu 75.000 đồng (bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí
dân s sơ thm v vic ly n. Nhưng được tr vào s tin 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) chị T đã np tm ng án phí dân s sơ thm theo biên lai s:
AA/2024/0001202 ngày 01-10-2024 ti chi cc Thi hành án dân s huyện L. Chị T
được hoàn lại 225.000 đồng (hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng)
- Anh Nguyễn Đức C phải chịu 75.000 đồng (bảy mươi lăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.
4- Quyền kháng cáo: Chị Thùy T, anh Nguyễn Đức C quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
5
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Lục Yên;
- CCTHA Lục Yên;
- UBND xã Mai Sơn;
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA, KT
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 120/2024 Bản án số 120/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2024 Bản án số 120/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất