Bản án số 12/2025/KDTM-PT ngày 13/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/KDTM-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/KDTM-PT ngày 13/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Khánh Hòa |
| Số hiệu: | 12/2025/KDTM-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 13/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Dịu.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thanh.
Bà Ngô Thị Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư k Ta n nhân dân tnh
Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Hồng Yến - Kiểm st viên.
Ngày 13 thng 9 năm 2025, tại trụ sở Ta n nhân dân tnh Khnh Ha xét
xử phúc thẩm công khai vụ n thụ l số 07/2025/TLPT-KDTM ngày 30 tháng 7
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp”.
Do Bản n kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2025/KDTM-ST ngày 21
thng 5 năm 2025 của Ta n nhân dân huyện Diên Khnh, tnh Khnh Ha nay
là Ta n nhân dân khu vực 3 – Khnh Ha bị khng co.
Theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm số 15/2025/QĐPT-KDTM
ngày 15 thng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên ta số 18/2025/QĐ-PT ngày
09/9/2025 giữa cc đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Á (A1).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KHÁNH HÒA
Bản n số: 12/2025/KDTM-PT
Ngày: 13 - 9 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng và hợp đồng thế chấp”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

2
Địa ch: Số D N, phường E, Quận C, TP . (nay là phường B, TP .).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P – Tổng Gim đốc Ngân hàng
TMCP Á.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Từ Tiến P: Ông Nguyễn Đình L - Phó
Gim đốc Phng Quản l nợ - Ngân hàng TMCP Á. (Văn bản ủy quyền số
1214/UQ-QLN.24 ngày 06/8/2024).
Người được ủy quyền lại:
1. Ông Đỗ Hữu H, sinh năm 1998 – Nhân viên Ngân hàng TMCP Á, chi
nhánh K. (Vắng mặt)
2. Bà Lê Huyền Uyển N, sinh năm 2001 – Nhân viên Ngân hàng TMCP Á,
chi nhánh K. Văn bản ủy quyền số 1367/UQ-QLN.25 ngày 08/9/2025. (Có mặt).
Bị đơn: 1. Bà Huỳnh Thị Quốc D, sinh năm 1982; (Vắng mặt)
2. Ông Phạm Kim N1, sinh năm 1975; (Vắng mặt)
Cùng địa ch: Số A Tnh lộ 2, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha (nay là xã D,
tnh Khnh Ha).
Người đại diện theo ủy quyền của các bị đơn: Bà Vũ Thị A, sinh năm 1980;
(Có mặt)
Địa ch: A H, phường L, thành phố N, tnh Khnh Ha (nay là phường N,
tnh Khnh Ha).
Người khng co: Bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á (do ông Đỗ Hữu H đại diện) trình bày:
Ngân hàng TMCP Á (sau đây gọi tắt là A1) có cấp tín dụng cho vợ MÀ
chồng bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 theo cc khoản sau:
Khoản 1: Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2994.020323 ngày 06/3/2023.
Chi tiết như sau:
- Hạn mức tín dụng cho vay: 1.500.000.000 đồng.

3
- Mục đích cho vay: Sản xuất kinh doanh - Mua địa điểm sản xuất kinh
doanh.
- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần
Thời hạn cho vay: 180 thng (15 năm), từ ngày 08/3/2023 đến ngày
07/3/2038.
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm, lãi suất cho vay ngày: 17%/năm. Lãi suất cho
vay được cố định trong thời hạn 12 thng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên được cấp
tín dụng nhận tiền vay, lãi suất cho vay được điều chnh 03 thng/lần theo công
thức: lãi suất cho vay (%/năm) = lãi suất cơ sở + 3,9%/năm. Lãi suất cơ sở p
dụng từ ngày 02/10/2023 đến nay là 8,7%/năm.
- Lãi suất qu hạn: 150% lãi suất trong hạn
- Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm.
- Tiền lãi và vốn vay được thanh ton vào ngày 07 hàng thng, bắt đầu từ
ngày 07/4/2023.
Thực hiện Hợp đồng tín dụng nêu trên, A1 đã giải ngân cho bà D, ông N1
theo Khế ước nhận nợ số 390652139 ngày 07/3/2023.
Khoản 2: Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023.
Chi tiết như sau:
- Hạn mức tín dụng cho vay: 1.650.000.000 đồng.
- Mục đích cho vay: Sản xuất kinh doanh - Bổ sung vốn lưu động – Bổ sung
vốn lưu động kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Thời hạn cho vay: 06 thng kể từ ngày 07/9/2023 đến ngày 06/3/2024.
- Lãi suất vay: 9%/năm. Lãi suất vay được cố định trong thời hạn 06 thng,
sau đó sẽ được điều chnh theo quy định của A1 trong từng thời kỳ.
- Lãi suất qu hạn: 150% lãi suất trong hạn.
- Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm.
Ngày trả nợ lãi: ngày 07 hàng thng, ngày trả nợ lãi đầu tiên: ngày
07/10/2023. Gốc trả cuối kỳ vào ngày 06/3/2024.

4
Thực hiện Hợp đồng tín dụng nêu trên, A1 đã giải ngân cho bà D, ông N1
theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ số 409183059 ngày 06/9/2023.
Khoản 3: Theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín
dụng dành cho khch hàng c nhân ngày 20/02/2023. Chi tiết như sau:
- Chủ thẻ chính: Bà Huỳnh Thị Quốc D
- Số thẻ tín dụng: 3567 95******3921
- Ngày cấp: 08/3/2023
- Loại thẻ : J
- Hạn mức thẻ : 30.000.000 đồng
- Hiệu lực thẻ: ngày 08/3/2026
- Lãi suất trong hạn: 28%/năm
- Lãi suất qu hạn: 150% lãi suất trong hạn.
Khoản 4: Theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín
dụng dành cho khch hàng c nhân ngày 18/8/2023. Chi tiết như sau:
- Chủ thẻ chính: Bà Huỳnh Thị Quốc D
- Số thẻ tín dụng: 4365 99******1221
- Ngày cấp: 25/8/2023
- Loại thẻ: V
- Hạn mức thẻ: 100.000.000 đồng
- Hiệu lực thẻ: Ngày 25/8/2026
- Lãi suất trong hạn: 30%/năm
- Lãi suất qu hạn: 150% lãi suất trong hạn.
Cc khoản vay trên được bảo đảm bằng tài sản là thửa đất số 1163, tờ bản đồ
số 5, địa ch: thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha thuộc quyền sở hữu, sử dụng
của bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khc gắn liền với đất số: DC 126325, số
vào số cấp GCN: CS01906 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh K cấp ngày
02/6/2021; cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng ngày 22/02/2023. Hợp đồng thế
chấp tài sản số KHA.BDCN.271.020323 được công chứng tại Phng công chứng

5
số 1 tnh K ngày 06/3/2023; đăng k thế chấp tại Chi nhnh Văn phng đăng k
đất đai huyện D ngày 07/3/2023.
Trong qu trình thực hiện Hợp đồng tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng, bà D
và ông N1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, cụ thể:
- Đối với khoản vay 1.500.000.000 đồng, bà D, ông N1 ch thanh ton
128.291.623 đồng, trong đó tiền gốc 15.615.000 đồng, tiền lãi từ ngày 10/4/2023
đến ngày 15/12/2024 là 112.676.623 đồng. Từ thng 01/2024 đến nay, bà D, ông
N1 ngừng thanh ton.
- Đối với khoản vay 1.650.000.000 đồng, bà D, ông N1 mới ch thanh ton
tiền lãi từ ngày 15/12/2023 đến ngày 15/12/2024 là 37.430.138 đồng. Từ thng
01/2024 đến nay, bà D, ông N1 ngừng thanh ton lãi, gốc.
- Đối với khoản nợ thẻ 3567 95** ****3921, hạn mức 30.000.000 đồng, bà
D đã thực hiện giao dịch với số tiền 27.000.000 đồng vào ngày 05/5/2023, tuy
nhiên, tính đến ngày 19/12/2023, bà D mới thanh ton được 2.026.080 đồng.
- Đối với khoản nợ thẻ 4365 99** **** 1221, hạn mức 100.000.000 đồng,
bà D đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền 95.000.000 đồng vào ngày 30/8/2023
và ngày 05/9/2023, tuy nhiên, bà D chưa thanh ton khoản nào.
Do đó, ngày 06/3/2024, A1 đã chuyển toàn bộ dư nợ của khoản vay
1.650.000.000 đồng sang nợ qu hạn. Ngày 03/4/2024, A1 ra Thông bo thu hồi
nợ trước hạn đối với toàn bộ dư nợ của khoản vay 1.500.000.000 đồng và Thông
bo chuyển nợ qu hạn và chấm dứt sử dụng thẻ tín dụng đối với cc thẻ tín dụng
nêu trên.
Tính đến ngày 20/5/2025, bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 còn
nợ A1 cc khoản sau:
TT
KUNN/Giấy đề
nghị/Thẻ tín dụng
Vốn gốc
Lãi trong
hạn
Lãi qu hạn
Phạt lãi
chậm trả
Tổng cộng
1
390652139
1.484.385.000
58.939.987
304.440.105
17.527.182
1.865.292.274
2
409183059
1.650.000.000
36.616.438
268.520.548
14.787.468
1.969.924.454
3
356795******3921
30.891.828
0
14.711.408
0
45.603.236
4
436599******1221
109.722.453
0
53.173.975
0
162.896.428

6
Tổng cộng
3.274.999.281
95.556.425
640.846.036
32.314.650
4.043.716.392
Do đó, A1 khởi kiện đề nghị Ta n giải quyết:
1. Buộc bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 trả cho A1 tổng số tiền
cn nợ tính đến ngày 20/5/2025 là 4.043.716.392 đồng, trong đó gồm: nợ gốc
3.274.999.281 đồng, nợ lãi trong hạn 95.556.425 đồng, nợ lãi qu hạn
640.846.036 đồng, nợ phạt chậm trả lãi 32.314.650 đồng. Bà D và ông N1 phải
tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi pht sinh theo mức lãi suất quy định tại cc
hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ, Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành
và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân kể từ ngày 21/5/2025 đến
ngày trả hết nợ.
2. Nếu bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì đề nghị xử l tài sản bảo đảm
là thửa đất số 1163, tờ bản đồ số 5, địa ch: thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh
Hòa để A1 thu hồi nợ.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện hợp pháp của Ngân hàng A1 xác định:
Đối với thẻ 3567 95** ****3921, hạn mức 30.000.000 đồng (gọi tắt là thẻ
30.000.000 đổng) đã được nhân viên ngân hàng A1 giao cho bà N1 và có biên bản
giao nhận thẻ, tài liệu này ngân hàng đã nộp cho Ta n.
Đối với khoản nợ thẻ 4365 99** **** 1221, hạn mức 100.000.000 đồng (gọi
tắt là thẻ 100.000.000 đồng) đại diện hợp php của ngân hàng A1 xc định đã giao
thẻ 100.000.000 đồng cho bà D nhưng không có biên bản giao nhận giữa ngân
hàng và bà D về việc giao thẻ này, tuy nhiên Ngân hàng vẫn xc định đã giao thẻ
100.000.000 đồng cho bà D bởi thẻ 100.000.000 đồng phải được bà D kích hoạt
trên số điện thoại do bà D cung cấp cho Ngân hàng và mã OTP của ngân hàng
cũng ch gửi về cho số điện thoại của bà D đã đăng k với ngân hàng thì mới thực
hiện được giao dịch, việc thẻ 100.000.000 đồng đã thực hiện giao dịch với tổng
số tiền 95.000.000 đồng vào ngày 30/8/2023 và ngày 05/9/2023 chứng minh rằng
thẻ 100.000.000 đồng này đã được kích hoạt theo đúng quy trình của ngân hàng
đối với khch hàng trong đó có bà D.
7
Đối với cột liệt kê ghi Phạt lãi chậm trả được đại diện ngân hàng khẳng định
đây là lãi phạt chậm trả dựa trên số tiền lãi trong hạn mà khch hàng chưa trả chứ
không phải phạt lãi chậm trả của lãi qu hạn.
Tại các bản tự khai ngày 07/01/2025 và ngày 14/02/2025, bị đơn bà Huỳnh
Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 trình bày:
Bà D, ông N1 thừa nhận nội dung cc hợp đồng tín dụng, hợp đồng pht
hành và sử dụng thẻ tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản như đại diện nguyên đơn
đã trình bày. Bà D, ông N1 thừa nhận và đồng trả cc khoản tiền cn nợ cho A1
theo Thông bo thụ l vụ n số 08/2024/TLST-KDTM ngày 09/12/2024, tuy
nhiên, xin gia hạn thời gian trả nợ đến thng 12/2025 do bị đơn đang gặp khó
khăn. Bà D, ông N1 đồng để cho A1 xử l tài sản thế chấp theo quy định trong
trường hợp ông, bà vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Tại phiên toà phúc thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn bà D, ông
N1 là bà Vũ Thị A trình bày:
(1) Đối với cc khoản vay 1.500.000.000 đồng và khoản 1.650.000.000
đồng: Bị đơn thừa nhận có vay và đồng trả cho A1 cc khoản nợ gốc, nợ lãi
trong hạn, nợ lãi qu hạn theo yêu cầu của A1; Đối với khoản phạt lãi chậm trả bị
đơn không đồng thanh ton do php luật hiện hành không cho phép tính lãi
chồng lãi;
(2) Đối với khoản nợ tại hợp đồng thẻ 30.000.000 đồng: Bị đơn thừa nhận
và đồng trả nợ gốc theo yêu cầu của A1; đối với nợ lãi qu hạn, bị đơn không
đồng trả vì tại hợp đồng mở thẻ không thoả thuận về lãi suất;
(3) Đối với khoản nợ tại hợp đồng thẻ 100.000.000 đồng: Bị đơn thừa nhận
có k hợp đồng mở thẻ nhưng không nhận và sử dụng thẻ, việc thẻ được kích hoạt
và pht sinh giao dịch là do cn bộ tín dụng của A1 tự thực hiện. Tại bản kê giao
dịch tài khoản số 6053127 của bà D không thể hiện số tài khoản này có nhận hay
giao dịch với số tiền 95.000.000 đồng từ thẻ 100.000.000 đồng như đại diện A1
trình bày, do đó, bị đơn không chịu trch nhiệm trả cc khoản nợ tại thẻ
100.000.000 đồng theo yêu cầu của A1;
8
(4) Đối với phạm vi bảo đảm của tài sản thế chấp: Bà Anh xc định tài sản
thế chấp là thửa đất số 1163, tờ bản đồ số 5, địa ch: thôn P, xã D, huyện D, tnh
Khánh Hòa ch bảo đảm cho cc khoản vay 1.500.000.000 đồng, 1.650.000.000
đồng và hợp đồng thẻ hạn mức 30.000.000 đồng; đối với hợp đồng thẻ hạn mức
100.000.000 đồng, tài sản trên không bảo đảm vì tại hợp đồng mở thẻ đã xc định
không có tài sản bảo đảm, do đó, bị đơn ch đồng cho A1 được quyền yêu cầu
xử l tài sản thế chấp để thu hồi nợ khi bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ tại cc
khoản vay 1.500.000.000 đồng, 1.650.000.000 đồng và hợp đồng thẻ hạn mức
30.000.000 đồng, đối với hợp đồng thẻ hạn mức 100.000.000 đồng thì bị đơn
không đồng vì khoản nợ này không thuộc phạm vi bảm đảm của tài sản thế chấp.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2025/KDTM-ST ngày 21
tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa nay
là Tòa án nhân dân khu vực 3 – Khánh Hòa đã tuyên:
Căn cứ: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
khoản 1 Điều 244, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; cc điều 319,
321, 322, 323, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều
95 của Luật cc tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017; điểm b
khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phn Ta n nhân dân tối cao; điểm b khoản 4 Điều 13 của Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N2; Điều 5, Điều 13 của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng N2; Áp dụng
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng n phí,
lệ phí Ta n;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Á.
1.1. Buộc bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 liên đới trả cho Ngân
hàng TMCP Á số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm 20/5/2025 là 4.043.716.392
đồng, trong đó gồm: nợ gốc 3.274.999.281 đồng, nợ lãi trong hạn 95.556.425
9
đồng, nợ lãi qu hạn 640.846.036 đồng, nợ phạt chậm trả lãi 32.314.650 đồng
theo Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN. 2994.020323 ngày 06/3/2023; Hợp
đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023; Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày
20/02/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân ngày 18/8/2023.
1.2. Kể từ ngày 21/5/2025, bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành n theo mức lãi suất
mà cc bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh ton xong khoản nợ.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, cc bên có thỏa thuận về việc điều chnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khch hàng
vay phải tiếp tục thanh ton cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Ta n
cũng sẽ được điều chnh cho phù hợp với sự điều chnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
1.3. Trường hợp bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 vi phạm nghĩa
vụ trả nợ tại Hợp đồng cấp tín dụng số KHA.CN.2994.020323 ngày 06/3/2023,
Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023 và Giấy đề
nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c
nhân ngày 20/02/2023 thì Ngân hàng TMCP Á có quyền yêu cầu pht mãi tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1163 tờ
bản đồ số 5 tại thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha thuộc quyền sở hữu, sử
dụng hợp php của bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 để thu hồi nợ.
1.4. Sau khi nhận đủ số tiền nợ tại Hợp đồng cấp tín dụng số
KHA.CN.2994.020323 ngày 06/3/2023, Hợp đồng cấp tín dụng số:
KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày 20/02/2023, Ngân
hàng TMCP Á có trch nhiệm trả cho bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim
Nhân bản C Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và cc tài
sản khc gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS01906 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tnh K cấp ngày 02/6/2021 đứng tên bà Trần Thị Hạnh D1, chnh l sang
10
tên ông Phạm Kim N1, bà Huỳnh Thị Quốc D ngày 22/02/2023 đối với thửa đất
số 1163 tờ bản đồ số 5, tại thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
TMCP Á về việc xử l tài sản thế chấp là thửa đất số 1163 tờ bản đồ số 5 tại thôn
P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha để thu hồi khoản nợ theo Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày
18/8/2023 trong trường hợp bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 vi
phạm nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay này.
3. Về chi phí tố tụng: Bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 có
nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Á (Hai triệu đồng) tiền chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
Ngoài ra, bản n cn tuyên về chi phí tố tụng, n phí, quyền, nghĩa vụ của
cc bên thi hành n và quyền khng co của cc đương sự.
Ngày 02/6/2025, bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 có đơn
kháng cáo Bản n kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 21
thng 5 năm 2025 của Ta n nhân dân huyện Diên Khnh, tnh Khnh Ha nay
là Ta n nhân dân khu vực 3 – Khánh Hòa cc nội dung sau: Bị đơn không thừa
nhận khoản nợ tại hợp đồng thẻ tín dụng 100.000.000 đồng và không đồng về
khoản lãi phạt chậm trả do php luật hiện hành không cho phép tính lãi chồng lãi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu quan điểm
về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư k và những người tham gia tố tụng
đã thực hiện đúng cc quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi Ta n cấp phúc
thẩm thụ l vụ n cho đến thời điểm xét xử tại phiên ta hôm nay.
Về nội dung: Căn cứ vào cc tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ n, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm p dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, bc
toàn bộ khng co của bị đơn, giữ nguyên Bản n kinh doanh thương mại sơ thẩm
số 02/2025/KDTM-ST ngày 21 thng 5 năm 2025 của Ta n nhân dân huyện
Diên Khnh, tnh Khnh Ha nay là Ta n nhân dân khu vực 3 – Khánh Hòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
11
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tại phiên ta phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; Người đại
diện theo ủy quyền của cc bị đơn rút một phần nội dung khng co về phần phạt
lãi chậm trả. Đối với phần khng co về khoản nợ tại thẻ tín dụng 100.000.000
đồng thì bị đơn giữ nguyên nên Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm.
[2] Về quan hệ php luật: Căn cứ cc tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ n,
Ta n cấp sơ thẩm xc định quan hệ php luật cần giải quyết:“Tranh chấp hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” là có căn cứ, đúng quy định php luật.
[3] Tại phiên ta bị đơn rút một phần khng co về yêu cầu xem xét phạt lãi
chậm trả.
Tại phiên ta phúc thẩm, đại diện hợp php của nguyên đơn khẳng định đối
với mục phạt lãi chậm trả được xc định là khoản phạt lãi chậm trả đối với khoản
khoản lãi trong hạn mà bị đơn chưa trả, bị đơn đồng với lời trình bày của nguyên
đơn về nội dung phạt lãi chậm trả và rút khng co đối với nội dung khng co
phạt lãi chậm trả. Xét thấy người đại diện theo ủy quyền của bị đơn tự nguyện xin
rút một phần khng co về khoản lãi phạt chậm trả là tự nguyện, căn cứ khoản 3
Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu
của bị đơn, đình ch xét xử phúc thẩm đối với phần khng co về khoản lãi phạt
chậm trả.
[4] Xét khng co của cc bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim
N1 về khoản nợ tại hợp đồng thẻ tín dụng 100.000.000 đồng:
[4.1] Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn khng co và tranh luận cho
rằng bị đơn có k kết với Ngân hàng hợp đồng mở thẻ tín dụng hạn mức
100.000.000 đồng nhưng cho đến nay bị đơn vẫn chưa nhận được thẻ nên không
thể nào thực hiện việc kích hoạt thẻ để rút tiền, do đó bị đơn không chịu trch
nhiệm đối với khoản nợ tại thẻ tín dụng 100.000.000 đồng này. Xét thấy: Mặc dù
nguyên đơn không đưa ra được chứng cứ đã giao thẻ 100.000.000 đồng cho bà D
nhưng tại cc Bản tự khai của bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim N1 (BL
12
143, 144) đều thừa nhận có 04 khoản vay tại Ngân hàng A1, trong đó có thẻ tín
dụng hạn mức 100.000.000 đồng; Bà D đã trực tiếp k nhận vào Thông bo
chuyển nợ qu hạn và chấm dứt sử dụng thẻ tín dụng số 159/CV-TD-KHA24 ngày
03/4/2024 (BL 235) nhưng không có khiếu nại hoặc trình bo đến cơ quan chức
năng nếu cho rằng bà D không nhận và không sử dụng thẻ 100.000.000 đồng. Do
đó nội dung khng co này của bị đơn không có cơ sở để chấp nhận.
Cc nội dung khc của bản n sơ thẩm không bị khng co, khng nghị có
hiệu lực php luật.
[4.2] Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn
bộ khng co của bị đơn, chấp nhận toàn bộ quan điểm của Kiểm st viên về việc
giải quyết vụ n.
[5] Về n phí:
Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Do khng co không được chấp nhận nên bị đơn bà Huỳnh Kim Quốc D2 và
ông Phạm Kim N1 mỗi người phải chịu 2.000.000 đồng n phí kinh doanh thương
mại phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng n phí đã nộp theo Biên
lai thu số 0001689 ngày 17/6/2025 và Biên lai thu số 0001693 ngày 18/6/2025.
Bà D2, ông N1 đã nộp đủ n phí phúc thẩm. (Bà D2, ông N1 đã nộp đủ n phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận khng co của bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim
N1 về khoản nợ tại hợp đồng mở thẻ tín dụng 100.000.000đ ngày 25/8/2023.
Giữ nguyên Bản n kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2025/KDTM-ST
ngày 21 thng 5 năm 2025 của Ta n nhân dân huyện Diên Khnh, tnh Khnh
Ha nay là Ta n nhân dân khu vực 3 – Khánh Hòa.
Căn cứ khoản 3 Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
13
Đình ch yêu cầu khng co của bà Huỳnh Thị Quốc D và ông Phạm Kim
N1 về nội dung khng co phạt lãi chậm trả.
Căn cứ: Cc điều 319, 321, 322, 323, 463, 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật Cc tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung
năm 2017; điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phn Ta n nhân dân tối cao; điểm b khoản 4
Điều 13 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng
N2; Điều 5, Điều 13 của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của
Ngân hàng N2; Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản và sử dụng n phí, lệ phí Ta n;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Á.
1.1. Buộc bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 liên đới trả cho Ngân
hàng TMCP Á số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm 20/5/2025 là 4.043.716.392
đồng, trong đó gồm: nợ gốc 3.274.999.281 đồng, nợ lãi trong hạn 95.556.425
đồng, nợ lãi qu hạn 640.846.036 đồng, nợ phạt chậm trả lãi 32.314.650 đồng
theo Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN. 2994.020323 ngày 06/3/2023; Hợp
đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023; Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày
20/02/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân ngày 18/8/2023.
1.2. Kể từ ngày 21/5/2025, bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành n theo mức lãi suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh ton xong khoản nợ.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, cc bên có thỏa thuận về việc điều chnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khch hàng
vay phải tiếp tục thanh ton cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Ta n
14
cũng sẽ được điều chnh cho phù hợp với sự điều chnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
1.4. Trường hợp bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 vi phạm nghĩa
vụ trả nợ tại Hợp đồng cấp tín dụng số KHA.CN.2994.020323 ngày 06/3/2023,
Hợp đồng cấp tín dụng số: KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023 và Giấy đề
nghị kiêm hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c
nhân ngày 20/02/2023 thì Ngân hàng TMCP Á có quyền yêu cầu pht mãi tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1163 tờ
bản đồ số 5 tại thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha thuộc quyền sở hữu, sử
dụng hợp php của bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 để thu hồi nợ.
1.3. Sau khi nhận đủ số tiền nợ tại Hợp đồng cấp tín dụng số
KHA.CN.2994.020323 ngày 06/3/2023, Hợp đồng cấp tín dụng số:
KHA.CN.2992.020323 ngày 06/3/2023 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng pht hành
và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày 20/02/2023, Ngân
hàng TMCP Á có trch nhiệm trả cho bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim
Nhân bản C Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khc gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS01906 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tnh K cấp ngày 02/6/2021 đứng tên bà Trần Thị Hạnh D1, chnh l sang
tên ông Phạm Kim N1, bà Huỳnh Thị Quốc D ngày 22/02/2023 đối với thửa đất
số 1163 tờ bản đồ số 5, tại thôn P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
TMCP Á về việc xử l tài sản thế chấp là thửa đất số 1163 tờ bản đồ số 5 tại thôn
P, xã D, huyện D, tnh Khnh Ha để thu hồi khoản nợ theo Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng pht hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khch hàng c nhân ngày
18/8/2023 trong trường hợp bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 vi
phạm nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay này.
3. Về chi phí tố tụng: Bị đơn bà Huỳnh Thị Quốc D, ông Phạm Kim N1 có
nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Á 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)
tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
15
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định
tại điều 357 và khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về n phí:
Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á phải chịu 3.000.000 đồng
n phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng n phí
52.557.000 đồng (Năm mươi hai triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn đồng) đã
nộp theo Biên lai thu số 0001291 ngày 09/12/2024 của Chi cục thi hành n dân
sự huyện Diên Khnh, tnh Khnh Ha. H1 lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á số tiền 49.557.000 đồng (Bốn mươi chín triệu năm trăm năm mươi bảy
nghìn đồng).
Bị đơn bà Huỳnh Kim Quốc D2 và ông Phạm Kim N1 phải chịu 112.043.716
đồng (Một trăm mười hai triệu không trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm mười sáu
đồng) n phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Bị đơn bà Huỳnh Kim Quốc D2 và ông Phạm Kim N1 mỗi người phải chịu
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) n phí kinh doanh thương mại phúc thẩm nhưng
được khấu trừ vào số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng n phí đã nộp theo biên lai thu
số 0001689 ngày 17/6/2025 và biên lai thu số 0001693 ngày 18/6/2025 của Cục
Thi hành n dân sự tnh Khnh Ha. Bà D2, ông N1 đã nộp đủ n phí phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xử phúc thẩm, có hiệu lực kể từ ngày tuyên n (Ngày 13/9/2025)./.
16
Nơi nhận:
- Cc đương sự (3);
- VKSND tnh Khnh Ha (1);
- P. THADS khu vực 3 – Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 3 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ vụ n;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm