Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Xuân (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 53/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Diệu Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Loan
2. Bà Nguyễn Thị Hồng
Thư phiên toà: Nguyễn My - Thư Tòa án nhân dân quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thanh Xuân tham gia phiên tòa:
Trần Hoàng Mỹ Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 05 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân quậnThanh Xuân,
thành phố Nội, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 184/2025/TLST-
DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 04 m
2025, Quyết định hoãn phiên toà số 51/2024/QĐST-DS ngày 05/05/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Trụ sở chính: Số D N, phường E, quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P - chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Mai Thị Mỹ H - Nhân viên xử nợ (Theo
Văn bản uỷ quyền số 1095/UQ-CNTL.25 ngày 18/03/2025) - Có mặt tại phiên t
- Bị đơn: Ông Nguyễn Duy P1, sinh năm 1983
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: P - D3, tập thể T, phường T, quận T, Nội -
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á trình bày:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 53/2025/DSST
Ngày: 21/05/2025
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Ngày 23/04/2020, căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” đề ngày
22/04/2020 và các giấy tờ liên quan của ông Nguyễn Duy P1, Ngân hàng TMCP
Á (gọi tắt là A) đã phát hành thẻ n dụng cho ông P1 với thông tin chi tiết như
sau:
- Thẻ tín dụng số: 4365 9980 0003 8030
- Ngày cấp: 23/04/2020
- Loại thẻ: Visa P
- Hạn mức thẻ: 100.000.000 đồng
- Hiệu lực thẻ: Tháng 04/2023
- Hình thức bảo đảm đối với dư nợ: Tín chấp
- Lãi suất: (trong hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng của A. Cụ thể tại thời điểm cấp tín dụng cho ông P1, A quy
định lãi suất trong hạn là 27%, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn (40,5%)
áp dụng từ thời điểm mthẻ 23/04/2020 đến ngày 14/07/2023 theo Công văn
417/NVCV-TTT.19 ngày 12/11/2019 kèm theo Phụ lục 3H quy định biểu phí, lãi
suất sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế A có hiệu lực từ ngày 01/12/2019.
Từ ngày 14/07/2023, A thay đổi chính sách về lãi suất suất, điều chỉnh lãi
suất trong hạn đối với loại thẻ trên lên 30%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
trong hạn 45% theo Văn bản số 343/NVCV-TTT.19 ngày 28/09/2020 kèm theo
Phụ lục 3 quy định biểu phí, lãi suất thẻ tín dụng nhân hiệu lực tngày
14/07/2023
Theo quy định, nếu khách hàng thanh toán hạn mức chi tiêu trước ngày 20
của tháng sau thì không phải chịu lãi, kể từ ngày thứ 35 trđi, khánh hàng phải
trả lãi trong hạn là 27%/năm
Ngoài ra, tại “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” đề ngày 22/04/2020, ông P1
đã đồng ý với các quy định của A tại Bản điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của A là một phần không thể tách rời của hợp đồng. Do đó, P1 phải chấp
nhận quy định về việc nhập lãi trong hạn vào vốn gốc là số dư đầu kỳ tiếp theo k
cả số dư đó cao hơn hạn mức của thẻ.
Quá trình sử dụng thẻ từ ngày 20/08/2020 đến ngày 19/01/2023, ông P1 đã
chi tiêu số tiền 193.969.539 đồng, đã thanh toán trả A được 86.705.369 đồng.
Từ tháng 12/2022, ông P1 không chi tiêu số tiền trong hạn mức thẻ được
cấp và cũng không thanh toán đầy đủ nợ gốc lãi đến hạn cho A nên tổng dư nợ
gốc của ông P1 đến ngày 19/01/2023 107.264.170 đồng, bao gồm 92.559.883
đồng nợ gốc 14.704.287 đồng tiền nợ lãi còn thiếu của các kỳ thanh toán
trước. Kể từ ngày 19/01/2023, toàn bộ nợ gốc thực tế (không tính số tiền lãi
trong hạn nhập gốc) của ông P1 bị áp dụng mức lãi suất quá hạn 40.5% từ
14/07/2023 là 45%.
3
Từ ngày 19/01/2023 đến ngày 28/06/2023, ông P1 thanh toán trả Ngân hàng
được số tiền 55.400.000 đồng trừ vào nợ gốc nên còn nợ số tiền gốc 51.864.170
đồng. Từ ngày 28/06/2023 đến nay, ông P1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
đối với A
Tính đến thời đim xét xử (ngày 21/05/2025), ông P1 đã chậm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với A 853 ngày, tổng số tiền lãi quá hạn ông P1 phải
chịu là 45.168.326 đồng
Như vậy, tổng cộng số tiền gốc và lãi ông P1 còn nợ A là 97.032.496 đồng
Nay A yêu cầu ông P1 có nghĩa vụ thanh toán tr A số tiền trên và phải tiếp
tục thanh toán khoản tiền lãi quá hạn kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử đến khi
thanh toán hết nợ theo mức lãi suất các bên đã thoả thuận ông P1 đã đồng ý
tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày 22/04/2020
* Bị đơn - ông Nguyễn Duy P1 đã được Toà án triệu tập hợp lnhiều lần
nhưng vắng mặt trong toàn bộ quá trình gii quyết vụ án cũng như ti phiên toà
sơ thẩm. Do sự vắng mặt của bị đơn nên Toà án không thể tiến hành ghi lời khai
cũng như tiến hành các thủ tục tố tụng khác theo quy định của pháp luật đối với
bị đơn.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Đại diện nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn ginguyên yêu cầu khởi
kiện, đề nghTòa án buộc ông Nguyễn Duy P1 phải thanh toán trả Ngân hàng
tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 97.032,496 đồng, bao
gồm nợ gốc là 51.864.170 đồng, lãi quá hạn 45.168.326 đồng theo “Giấy đ
nghị cấp thẻ tín dụng” ngày 22/04/2020 và Bản điều khoản điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của A, đồng thời yêu cầu ông P1 phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm
cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo mức lãi suất các bên đã thoả
thuận và ông P1 đã đồng ý tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày 22/04/2020.
Đại diện Viện kiểm sát nhân quận T có quan điểm:
- Về việc tuân theo Pháp luật của thẩm phán, của HĐXX những người
tham gia tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo
đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân thụ đơn khởi
kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á xác định quan hệ pháp luật
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật ttụng
dân sự năm 2015; Về xác minh, thu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến nh xác minh
tại Công an phường T, quận T, Hà Nội, Công an xã T, huyện T, thành phố Nội
về tình trạng cư trú của bị đơn; Vmở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải: Toà án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao
4
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và niêm yết kết quả phiên họp cho người vắng mặt theo quy định của pháp
luật; Về tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và các đương sự: Sau khi
thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho các đương s
theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành xác minh, Toà án thực hiện thủ tục
niêm yết tại địa chỉ trú cuối cùng của bị đơn là đảm bảo đúng quy định của
pháp luật đảm bảo hiệu quả của việc niêm yết; Về thời hạn chuẩn bị xét xử:
Ngày 23/12/2024, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ngày 14/04/2025, thẩm phán ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử là tuân thủ đúng thời hạn chuẩn bị xét xử quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, thưcủa Hội đồng xét xử:
Quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán và thư ký đã thực hiện đúng các quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán, thư ký quy định tại Điều 48, Điều 51 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, đảm bảo đúng
nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng t xử, phổ biên nội quy phiên tòa, quyền
và nghĩa vụ của đương sự, đảm bảo việc hỏi, tranh luận đúng quy định; Việc chấp
hành pháp luật của nguyên đơn đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân
sự, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Thanh Xuân tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 117, 280
463, khoản 1 điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 9, Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật t tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/QH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội, xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á đối với ông Nguyễn Duy P1. Buộc
ông P1 phải thanh toán trả Ngân hàng A số tiền nợ gốc lãi phát sinh tính đến
ngày xét xử thẩm 97.032.496 đồng đồng, bao gồm nợ gốc 51.864.170
đồng, lãi quá hạn là 45.168.326 đồng theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày
22/04/2020. Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử thẩm, ông P1 còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Về án phí: Bị đơn phải chịu án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luậttranh chấp, về thẩm quyền: Theo đơn khởi
kiện, nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại cổ phần Á khởi kiện bị đơn - ông
5
Nguyễn Duy P1 có địa chỉ cư trú cuối cùng theo hộ khẩu thường trú là phòng 304
- D3, tập thể T, phường T, quận T, Nội, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày 22/04/2020 của ông P1 đối với Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây tranh chấp dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Thành phố Nội.
[1.2]. Về svắng mặt của người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa, bđơn - ông
Nguyễn Duy P1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu thanh toán số tiền nợ gốc của nguyên đơn: Ngày
23/04/2020, ông Nguyễn Duy P1 Ngân ng Thương mại cổ phần Á (A) phát
sinh quan hệ n dụng thông qua việc Ngân hàng phát hành thẻ n dụng theo “Giấy
đề nghị cấp thẻ n dụng” ngày 22/04/2020 cho ông Nguyễn Duy P1. Xét thấy,
giao dịch của các bên được xác lập trên cơ sở tự nguyện, mc đích giao kết không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội; hình thức, nội dung
phù hợp quy định của pháp luật về giao dịch vay tài sản nên căn cứ Điều 117 Bộ
luật dân sự năm 2015, thoả thuận trên hiu lực thi hành đối với các bên tham
gia.
Theo thỏa thuận, A đồng ý cấp cho ông P1 thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng
100.000.000 đồng trong thời hạn 03 năm kể từ tháng 04/2020 đến tháng 04 năm
2023, hình thức bảo đảm là tín chấp. Phương thức thanh toán: Nợ gốc lãi trả
theo kỳ vào ngày 24 hàng tháng; Lãi suất các bên thoả thuận áp dụng theo “Bản
các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng” do A phát hành. Tại thời điểm
cấp tín dụng, A quy định lãi suất trong hạn đối với khoản vay là 27%, lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi trong hạn
Quá trình sử dụng thẻ, theo các tài liệu do nguyên đơn cung cấp, ông P1 đã
sử dụng tổng số tiền 193.969.539 đồng, mới thanh toán trả A được 142.105.369
đồng, còn nợ 51.864.170 đồng tiền gốc và 45.168.326 đồng tiền lãi, tổng cộng là
97.032.496 đồng đồng. Từ tháng 06/2023, ông P1 không sử dụng hạn mức tín
dụng được cấp và không thanh toán nợ gốc và lãi đến hạn cho A.
Từ ngày 19/01/2023, toàn bộ nợ gốc chưa thanh toán của ông P1 bị áp
dụng lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn là 40,5%/năm và từ 14/07/2023 là
45%/năm
Xét yêu cầu thanh toán số tiền nợ gốc của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy:
Căn cứ vào c thông báo giao dịch thẻ tín dụng từ ngày 24/08/2020 đến ngày
24/01/2023 đối với khách hàng Nguyễn Duy P1 do Ngân hàng cung cấp, nợ
6
gốc phải thanh toán của ông P1 đến thời điểm ông P1 dừng sdụng thẻ (tháng
4/2022) là 100.965.204 đồng, tại thời điểm chuyển nợ quá hạn - ngày 19/01/2023
107.264.170 đồng. Sau thời điểm chuyển nợ quá hạn đến ngày 28/06/2023, ông
P1 thanh toán trả Ngân hàng được 55.400.000 đồng, trừ vào nợ gốc quá hạn
chưa thanh toán, ông P1 còn nợ A số tiền gốc 51.864.170 đồng. Từ ngày
28/06/2023 đến nay, ông P1 thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi nên toàn
bộ nợ gốc được ginguyên 51.864.170 đồng. Theo quy định tại Điều 280
Bộ luật dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, A yêu cầu
ông P1 thanh toán khoản tiền 51.864.170 đồng có căn cứ, cần buộc ông P1 phải
có nghĩa vụ thực hiện.
[2.2]. Xét yêu cầu thanh toán số tiền nợ lãi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
thấy: Theo Văn bản số 417/NHCV- TTT.19 ngày 12/11/2019 Phụ lục 3I kèm
theo Quy định về biểu phí, lãi suất sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế AC Visa
Privilege Signature theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng do
A ban hành ông P1 đã đồng ý chấp thuận tmức lãi suất vay trong hạn
27%/năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tchức n dụng năm 2010 Điều 1
Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 của Ngân hàng N quy định tổ
chức n dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp n dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật n
việc A và ông P1 thỏa thuận về lãi suất vay 27%/năm tại thời điểm giao kết hợp
đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Quá trình sử dụng thn dụng, tngày 24/08/2020 đến ngày 28/06/2023,
ông P1 đã thanh toán trả Ngân hàng được tổng số tiền 142.105.369 đồng, bao gồm
nợ gốc lãi trong hạn. Từ ngày 19/01/2023 ngày 13/07/2023, do ông P1 vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên toàn bộ dư nợ của ông P1 bị áp dụng lãi suất quá hạn
27% x 150% = 40,5%/năm từ 14/07/2023 đến nay là 30% x 150% = 45%/năm
Theo tài liệu nh lãi của Ngân hàng, Ngân hàng đã nhập số tiền lãi trong hạn
của ông P1 là 14.704.287 đồng vào số dư nợ gốc tại thời điểm chuyển nợ quá hạn
nhưng Ngân hàng chỉ tính lãi quá hạn trên số tiền nợ gốc thực tế, không tính lãi
quá hạn trên số tiền nợ lãi nhập gốc 14.704.287 đồng đúng quy định của pháp
luật.
Kể từ thời điểm Ngân hàng chuyển nợ quá hạn (ngày 19/01/2023) đến thời
điểm xét xử thẩm, ông P1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tổng số 853 ngày.
Từ ngày 19/01/2023 đến ngày 13/07/2023 (175 ngày), nợ gốc của ông P1 bị
áp dụng lãi suất quá hạn là 27%/năm x 150% = 40,5%/năm, từ ngày 14/07/2023
đến ngày xét xử sơ thẩm (678 ngày), Ngân hàng điều chỉnh lãi vay trong hạn lên
30% nên lãi suất quá hạn áp dụng là 45%/năm.
7
Như vậy tổng số tiền lãi quá hạn ông P1 phải chịu là: 14.106738.738 đồng +
31.061.588 đồng = 45.168.326 đồng
Tổng cộng số tiền nợ gốc nợ lãi ông P1 còn nợ Ngân hàng là: 51.864.170
đồng + 45.168.326 đồng = 97.032.496 đồng.
Nguyên đơn yêu cầu bđơn thanh toán tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến
ngày xét xử sơ thẩm là 97.032.496 đồng có căn cứ, buộc bị đơn phải nghĩa
vụ thanh toán trả nguyên đơn
Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc tiếp tục tính lãi đối với khoản nợ
gốc chưa thanh toán của ông P1 kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử đến khi thanh
toán xong khoản nợ, theo theo Án lsố 08/2016/AL“về việc xác định lãi suất,
việc điều chnh lãi suất trong hợp đồng n dụng kể t ngày tiếp theo ngày xét xử”
được lựa chọn từ quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-GĐT ngày
16/05/2013 được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì: “Đối với các khoản tiền vay của tổ
chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá
hạn, phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên vay theo hợp đồng tín dụng
tính đến ngày xét xử thẩm thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm,
khách hàng vay phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa
thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng,
các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay”.
Do đó, Hội đồng xét xử n cứ khoản 1 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015
quy định tại Án lệ số 08/2016/AL, buộc ông P1 phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc cho A.
[3]. Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án, lệ phí Tòa án và điểm b Mục 1.3
phần II Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo Nghị quyết, ông Nguyễn Duy P1
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 97.032.496 đồng x 5% = 4.851.624 đồng
Hoàn trả A số tiền tạm ứng án phí 1.673.325 đồng đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0036836 ngày 23/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
quận Thanh Xuân.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 117, Điều 280, Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 1 Điều
357 Bộ luật dân sự năm 2015
- Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức n dụng năm 2010,
Điều 1 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 của Ngân hàng N;
Thông 39/2016/TT - NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N Án lệ s
08/2016/AL của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật ttụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án, lệ phí Tòa án và điểm b Mục 1.3
phần II Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo Nghị Quyết.
* Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á đối với ông Nguyễn Duy P1 về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
số tiền nợ gốc, nợ lãi theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày 22/04/2020 của
ông P1 đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Á.
Buộc ông Nguyễn Duy P1 phải thanh toán trả Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á số tiền nợ gốc nợ lãi quá hạn theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng” ngày
22/04/2020 tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 21/05/2025)97.032.496 đồng
(chín mươi bảy triệu không trăm ba hai ngàn bốn trăm chín mươi sáu đồng), bao
gồm: Nợ gốc 51.864.170 đồng (năm mươi mốt triệu tám trăm sáu tư ngàn một
trăm bảy mươi đồng) nợ lãi quá hạn là 45.168.326 đồng (bốn nhăm triệu một
trăm sáu tám ngàn ba trăm hai sáu đồng)
[2]. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, ông Nguyễn Duy P1
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thi hành
xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì
lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp vi sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
[3]. Về án phí: Ông Nguyễn Duy P1 phải chịu 4.851.624 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
9
Hoàn trả A số tiền tạm ứng án phí 1.673.325 đồng đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0036836 ngày 23/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
quận Thanh Xuân.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
[4]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày được
tống đạt (hoặc niêm yết) bản án sơ thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Người tham gia tố tụng
- VKSND Q. Thanh Xuân
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND T.P Hà Nội
- Chi cục THADS Q. Thanh Xuân
- Lưu hồ sơ vụ án Đỗ Thị Diệu Thuý
10
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
- Người tham gia tố tụng
- VKSND Q. Hoàng Mai
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND T.P Hà Nội
- Chi cục THADS quận Hoàng Mai
- Lưu hồ sơ vụ án
Đỗ Thị Diệu Thúy
Tải về
Bản án số 53/2025/DS-ST Bản án số 53/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2025/DS-ST Bản án số 53/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất