Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh T khởi kiện anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bn án s: 12/2025/DS-ST
Ngày: 15/01/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Nguyễn Văn Cường
+ Ông Phạm Thành Công
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Ngọc - Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện ng Đông: Không tham
gia.
Ngày 15 tháng 01 m 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2024/TLST-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 282/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 325/2024/QĐST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024
giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Lê Thành T, sinh năm xxxx;
Địa chỉ: khu phố D, thị trấn T, huyện G, tỉnh T.
Đại diện ủy quyền: Ngô Trung H, sinh năm xxxx;
Địa chỉ: ấp G, xã T, thành phố G, tỉnh T.
* Bị đơn: Võ Thanh L, sinh năm xxxx;
Địa chỉ: ấp N, xã P, huyện G, tỉnh T.
(Anh H có đơn xin vắng mặt, anh L vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai anh Lê Thành T trong quá trình
tố tụng tại Tòa án người đại diện ủy quyền của nguyên đơn anh Ngô Trung H
2
trình bày: Trước đây do quen biết với anh Thanh L nên anh T nhiều
lần cho anh L mượn tiền để thực hiện việc đáo hạn ngân hàng cho khách hàng
của anh L (anh L phó chủ tịch hội nông dân Phước Trung, huyện Công
Đông). Cụ thể:
- Ngày 14/6/2024, anh L hỏi vay số tiền 600.000.000 đồng (Sáu trăm
triệu đồng), lãi suất 10%/năm, thời hạn vay đến ngày 24/6/2024, tôi và anh L
lập Biên nhận mượn tiền, anh L có ký tên và đồng thời lăn tay xác nhận sự việc.
- Ngày 25/6/2024, anh L tiếp tục hỏi vay số tiền 400.000.000 đồng (Bốn
trăm triệu đồng), lãi suất 10%/năm, thời hạn vay đến ngày 05/7/2024 lập
Biên nhận mượn tiền, anh L có ký tên và lăn tay xác nhận sự việc.
- Ngày 26/6/2024, anh Tcho anh L vay thêm số tiền 400.000.000 đồng
(Bốn trăm triệu đồng), lãi suất 10%/năm, thời hạn vay đến ngày 06/7/2024, anh
T Lăm lập Biên nhận mượn tiền, anh L tên lăn tay xác nhận s
việc.
- Ngày 05/7/2024, quá cần tiền để xoay sở công việc làm ăn, anh L lại
hỏi vay anh T số tiền 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), lãi suất 10%/năm, thời
hạn vay đến ngày 20/7/2024, lần này anh T Lăm chỉ lập Biên nhận mượn
tiền, anh L có ký tên và lăn tay xác nhận sự việc.
Như vậy, sau 04 lần anh Thành Lăm đã vay của anh T tổng cộng số
tiền 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng). Tuy nhiên, tngày
các giấy vay tiền đến nay thì anh Võ Thanh L không thực hiện việc trả lãi trả
tiền vốn cho anh T như đã hứa. Đến đầu ngày 21/7/2024, khi đến hạn trả tiền tất
cả các khoản tiền nêu trên nên anh T gặp, liên hệ yêu cầu anh L lo tiền trả lại
cho anh T nhưng anh L không hợp tác, chỉ hứa hẹn, khất dần không ý
định trả lại anh T số tiền trên. Nhận thấy, hành vi không chịu trả lại số tiền
anh L đã vay của anh T vi phạm nghĩa vụ trong các Biên nhận mượn tiền nên
anh T yêu cầu anh L phải nghĩa vụ trả lại cho anh T toàn bộ số tiền gốc
anh L đã vay anh T 04 lần là 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng)
không yêu cầu trả tiền lãi.
Do đó, nay anh T khi kin yêu cu Tòa án nhân dân huyện Công
Đông, tỉnh Tiền Giang xem xét, giải quyết: Buộc anh Thanh L nghĩa vụ
trả cho anh Lê Thành T số tiền vay 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu
đồng), không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn anh L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh L
nhưng anh L không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của anh T.
* Tại phiên tòa, Nguyên đơn anh Thành T do anh Ngô Trung H làm
đại diện đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, đồng thời anh H nộp bản tự khai xác
định vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Buộc anh Thanh L nghĩa vụ trả
cho anh Thành T stiền vay 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu
đồng), không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn
diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn anh T yêu cầu bị đơn anh L trả số tiền còn nợ, Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật giữa các bên Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Bị đơn anh Thanh L trú tại ấp Nghĩa Chí, Phước Trung, huyện
Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết
vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh T do anh Hếu làm đại diện Đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xvụ án. Bị đơn anh L đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do, không người đại
diện tham gia phiên tòa. Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Anh L đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của anh T nhưng anh L vắng mặt không rõ lý do cũng như không cung
cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Như vậy, anh L đã từ bỏ các quyền được pháp
luật quy định. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy: anh T
cho anh L vay số tiền 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng), lãi suất
thỏa thuận 10%/năm trên cở sở tự nguyện, không dấu hiệu bị đe dọa hay ép
buộc. Thực tế hợp đồng này đã được xác lập và đã được thực hiện. Bị đơn anh L
đã nhận tiền vay của anh T nhưng sau đó anh L không thực hiện nghĩa vụ trả
tiền của mình như thỏa thuận trong hợp đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện của mình anh T cung cấp các “Biên nhận mượn tiền ngày 14/6/2024,
“Biên nhận mượn tiền ngày 25/6/2024”, “Biên nhận mượn tiền ngày 26/6/2024”
“Biên nhận ợn tiền ngày 05/7/2024” do anh L tên lăn tay xác nhận.
Do đó, đủ sở xác định giữa các bên đã xác lập hợp đồng vay tài sản theo
quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự. Như vậy, anh L không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả tiền vi phạm hợp đồng vay tài sản nên cn buộc anh L phải trả
cho anh T số tiền tổng cộng 2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng)
là phù hợp với Điều 466 Bộ luật dân sự.
[4] Về yêu cầu tính lãi: Nguyên đơn anh T không yêu cầu tính lãi nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Về thời gian trả: Nguyên đơn anh T yêu cầu trả tiền khi bản án hiệu
lực pháp luật. Xét yêu cầu của anh T có cơ sở số tiền này anh L để quá lâu
đã ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn nên cần buộc anh L trả tiền khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
4
Từ các phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn sở
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị
đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm giá ngạch theo khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự;
Áp dụng Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UNTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Xử: [1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Thành T.
Buộc anh Thanh L trách nhiệm trả cho anh Thành T số tiền
2.400.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng). Thực hiện khi án hiệu lực
pháp luật.
Kể tngày anh T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh L không chịu trả số
tiền nêu trên, thì hàng tháng anh L còn phải trả số tiền lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh tiền chậm trả thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2] Về án phí: Anh Võ Thanh L phải chịu 80.000.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
Hoàn lại cho anh T 40.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0013624 ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công
Đông.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày ktừ
ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh TG;
- VKSND huyện Gò Công Đông;
- Chi cục THADS huyện Công
Đông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất