Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gia Lộc (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị H xin ly hôn anh L và đề nghị giải quyết về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/7/2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoài Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:Bà Nguyễn Thị Lan.
Ông Phạm Văn Thấu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Khoa Trung - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Gia Lộc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà:
Bà Ngô Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 30/7/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Gia Lộc xét xử sơ thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 46/2024/TLST-HNGĐ ngày 06/3/2024 về việc
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/6/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/7/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1990. Vắng mặt.
Nơi thường trú và nơi ở: thôn K, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn L, sinh năm 1990. Vắng mặt.
Nơi thường trú: thôn K, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương
Nơi ở: thôn Đ, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/3/2024 và trong quá trình giải quyết,
nguyên đơn chị Vũ Thị H trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn L kết hôn vào ngày 20/6/2022 tại
UBND xã Thống Kênh trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Sau khi kết
hôn, vợ chồng chị chung sống tại nhà riêng của anh L tại thành phố H. Khi chị
2
sinh con vào năm 2022, chị về nhà bố mẹ anh L tại thôn Đ, xã T, huyện G, tỉnh
Hải Dương sinh sống. Trong thời gian này, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh L thường xuyên uống rượu, không chăm lo cho cuộc
sống của vợ con, nghi ngờ chị không chung thủy. Gia đình anh L có mẹ chồng,
các bác, anh chị chồng đã họp vài lần để hòa giải cho vợ chồng chị nhưng anh L
vẫn không thay đổi. Từ tháng 06/2023, do mâu thuẫn trầm trọng nên chị về nhà
mẹ chị sinh sống. Đến tháng 08/2023 thì anh L đến xin phép bố mẹ chị để đón
chị về. Vợ chồng chị chỉ sinh sống được một thời gian ngắn lại xảy ra mâu thuẫn
nên tháng 01/2024, chị thu dọn đồ đạc để về nhà bố mẹ chị. Vợ chồng chị ly
thân từ đó đến nay, không quan tâm đến nhau. Đến nay, chị xác định không còn
tình cảm, mâu thuẫn đã trầm trọng, không có cuộc sống chung nên đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị ly hôn anh L.
- Về con chung: Vợ chồng chị có một con chung là cháu Trần Anh T, sinh
ngày 16/8/2022, hiện đang ở với chị. Chị xin nuôi con và không yêu cầu anh L
cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành giao, niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập và các
văn bản tố tụng khác cho anh L nhưng anh L không đến làm việc, không khai
nội dung gì.
Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương,
đại diện địa phương cung cấp: Chị Vũ Thị H và anh Trần Văn L kết hôn tự
nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Hải
Dương. Quá trình chung sống, giữa chị H và anh L xảy ra mâu thuẫn như thế
nào thì địa phương không biết. Hiện nay, chị H không chung sống cùng anh L.
Chị H xin ly hôn anh L, đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, nếu chị H
vẫn xin ly hôn thì đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bà Phạm Thị L1 là mẹ đẻ anh L cung cấp: Quá trình chung sống, anh L
và chị H xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh L đi làm xa, thường uống rượu,
mỗi lần uống rượu hay kiếm chuyện với gia đình và cãi chau với chị H. Nhiều
lần bà khuyên bảo hai vợ chồng nhưng anh chị đều không nghe, tự cho rằng
mình đúng. Tháng 5/2023, bố mẹ chị H đến đón chị H về. Bà đã nhờ anh em, họ
hàng khuyên giải, vợ chồng anh L lại về chung sống với nhau nhưng tình cảm
vợ chồng không cải thiện. Trước Tết năm 2024, chị H tự ý thu dọn đồ đạc về
nhà ngoại, bà hỏi thì chị H nói vợ chồng không sống được với nhau. Đến giỗ
đầu chồng bà, anh L gọi chị H về nhưng chị H không về, do vậy anh L không
3
đón chị H về nữa mà chỉ đón con về. Anh L biết việc chị H xin ly hôn nhưng
anh không đồng ý ly hôn. Quan điểm của gia đình bà đề nghị Tòa án hòa giải để
anh chị đoàn tụ.
Tại phiên toà:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đều được đảm bảo. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quy
định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Về hôn nhân: Xử cho chị Vũ
Thị H ly hôn anh Trần Văn L. Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Anh
T, sinh ngày 16/8/2022 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung thành
niên (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh L đóng
góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung. Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở. Về tài sản chung, nợ chung: không giải quyết.
Về án phí: Chị H phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn chị Vũ Thị H,
có đơn xin xét xử vắng mặt, còn bị đơn anh Trần Văn L được triệu tập hợp lệ hai
lần đến phiên tòa mà vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
chị H, anh L.
[2] Về hôn nhân: Chị Vũ Thị H và anh Trần Văn L kết hôn vào năm 2022,
đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương trên cơ sở tự do tìm
hiểu, tự nguyện kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ
chồng anh chị đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm,
thường xuyên xảy ra xô xát, cãi nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 01 năm 2024,
không có cuộc sống chung. Anh L không có biện pháp tích cực nào để cải thiện
tình cảm vợ chồng. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo điều kiện cho anh chị đoàn tụ
nhưng chị H vẫn kiên quyết xin ly hôn, còn anh L không đến Tòa án thể hiện
4
thái độ thờ ơ, bỏ mặc. Thực tế vợ chồng anh chị sống ly thân, không còn quan
tâm đến cuộc sống của nhau. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy
tình trạng hôn nhân giữa hai anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, không có cuộc
sống chung, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định
tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần cho chị H ly hôn anh L.
[3] Về con chung: Vợ chồng chị H, anh L có một con chung là cháu Trần
Anh T, sinh ngày 16/8/2022, hiện đang ở với chị H. Chị H xin nuôi con, anh L
không đưa ra quan điểm. Xét thấy chị H đang làm việc tại Bệnh viện P, có thu
nhập ổn định nên có điều kiện nuôi dưỡng cháu T. Mặt khác, cháu T còn nhỏ,
dưới 36 tháng tuổi. Do vậy, cần tiếp tục giao cháu T cho chị H nuôi dưỡng đến
khi cháu T thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp. Chị H tự nguyện không yêu cầu
anh L cấp dưỡng tiền nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của
chị.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết,
anh L không có quan điểm nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này các
đương sự có tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn có quyền khởi kiện vụ án dân sự
khác.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật phí và lệ phí, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và
lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị H ly hôn anh Trần Văn L.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Anh T, sinh ngày
16/8/2022 cho chị Vũ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên
(đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị Vũ Thị H không yêu cầu anh Trần
Văn L đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Trần Văn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Vũ Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn,
được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị H đã nộp theo biên
5
lai thu tạm ứng án phí ký hiệu BLTU/23, số 0004530 ngày 06/3/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Chị H đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Gia Lộc;
- Chi cục THADS huyện Gia Lộc;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hoài Thanh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hoài Thanh
6
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm