Bản án số 12/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 12/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Năm 2012 vợ chồng bà H, ông Th và vợ chồng anh L, chị T đều nhận chuyển nhượng của người khác, đều đã làm thủ tục 5 đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp GCNQSDĐ theo quy định. Sau khi được cấp giấy GCNQSDĐ vào tháng 8/2012 ông Th, bà H làm móng để râu sắt chờ đổ cột chạy dài hết thửa đất, trước khi làm móng bà H có cho thợ khảo lại đất hai nhà đều đủ kích thước dài rộng, anh L biết không có ý kiến gì. Năm 2014 gia đình chị T, anh L làm nhà 3 tầng trên tổng diện tích 96m2, khi nhà anh L, chị T hạ móng và phun cát vào nền nhà bà H đều biết và không có ý kiến gì, quá trình xây dựng gia đình bà H còn tạo điều kiện cho thợ nhà anh L, chị T đi lại trên nền đất trống thửa 100-12 để đánh vữa và vận chuyển vật liệu, các đương sự sử dụng ổn định đến năm 2020 không ai có tranh chấp gì. Nay bà H khởi kiện đề nghị Tòa án làm rõ ranh giới móng giữa nhà bà với nhà anh L chị T. Nếu nhà anh L, chị T vả vữa chân tường sang móng nhà bà, bà yêu cầu vợ chồng anh L vạc đi để lộ ranh giới móng cho nhà bà chạy dài hết thửa đất tránh tranh chấp về sau. Chị T không nhất trí yêu cầu khởi kiện của bà H vì kết cầu xây dựng móng nhà chị làm bê tông đúc cấy cột thẳng đứng 3 tầng, nên không thể xây tường đè lên móng nhà bà H. Người làm chứng ông Thể trình bày “Theo kỹ Tật xây dựng râu cột trờ sát bên ngoài cách 03cm để khi đổ cột 22cm mới khớp và móng hiện tại đổ cột thắng nên không thể xây đè lên móng nhà khác được”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 12/2024/DS-ST
ngày 12 - 7 - 2024
V/v: “Tranh chấp ranh giới QSDĐ”
giữa bà H và anh L, chị T
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH
Th phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ánh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trung Th;
Phm Th Xuyến
Thư ký phiên toà: Bà Trịnh Thị H - Thư ký Tòa án nhân dân huyện N
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N tham gia phiên tòa: Ông Duy
Khôi - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn N, tnh Nam
Định m phiên toà xét x thẩm v án dân s th s: 58/2023/TLST-DS ngày
13 tháng 12 năm 2023 v việc Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 12/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 6 năm
2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị H, sinh năm 1952;
- B đơn: Anh Nguyn Ngc L, sinh năm 1980 ch Đoàn Thị T, sinh năm
1983.
+ Người đại din theo y quyn ca anh Nguyn Ngc L là: Ch Đoàn Thị T,
sinh năm 1983;
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đặng Văn Th, sinh năm
1954;
+ Người đại din theo y quyn ca ông Th: Bà Đoàn Thị H, sinh năm 1952;
Tt c các đương s trên đều địa ch: Thôn T, N, huyn N, tnh Nam
Định.
- Người làm chng: Ông Đoàn Văn Thể,
Tại phiên tòa có mặt bà H và chị T; vắng mặt anh L, ông Th và ông Thể.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/11/2023, bản tự khai ngày 18/01/2024 và quá trình
tố tụng tại tòa án nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án bà Đoàn Thị H trình bày:
2
V ngun gc thửa đất 100
-12
, t bản đồ s 12, din tích 96m
2
v chng
đang sử dụng do năm 2012 v chng nhn chuyển nhượng ca v chng anh
Nguyễn Văn Tuân ch Trn Th Út Trang người cùng thôn, hai bên đã làm tc
sang tên quyn s dụng đất theo đúng quy định. Ngày 04/7/2012 ông đã đưc
UBND huyn N, tnh Nam Định cp giy chng nhn quyn s dụng đất (viết tt
GCNQSDĐ) mang tên ông Đặng Văn Th oàn Thị H). Khi nhn chuyn
nhượng địa chính v đo cắm mc gii, hin mốc không còn gia đình đã
đào xây móng nhà.
Quá trình s dng: Sau khi được cấp GCNQSDĐ tháng 8/2012 vợ chng bà
đã làm móng nhà, kết cu móng thẳng, để râu ct st ch chy dài hết thửa đất
(20m) tng 07 ct, mặt móng 30cm. Khi đào móng anh L và ông Nhb đẻ ch T
biết ra ngm không ai ý kiến gì. Đến khoảng năm 2014 vợ chng anh L, ch T
làm nhà, anh L sang nh bà cho gia đình anh đánh vữa và đi nhờ chuyn vt liu khi
xây trên nền đất trng ca tha 100
-12
đồng ý. Do v chồng đi làm ăn trên
Nội thường xuyên vng nhà, nên không biết v chng ch T xây nnhư thế nào,
nhưng khi nhà anh L làm móng phun cát lên nn biết không ý kiến
tranh chp gì.
Đến khoảng năm 2020 v chồng không đi làm xa na, v qsinh sng,
khi dn c trên nền đất tha 100
-12
mi phát hin vữa chân tường nhà anh L đè
lên móng nc th: B mặt móng nhà đổ rng 35cm, hin lp va trát chân
ng phía Tây nhà anh L, ch T đè lên mặt móng nhà bà t phía Nam ti ct râu st
s 1 và s 2 mt móng hin là 33cm; ct s 3 b mt móng là 30cm; ct s 4 b mt
móng 27cm; ct s 5, s 6 b mt móng là 30cm ct phía Bc s 7 b mt
móng còn là 30,1cm (có nh chp ct 3,4,5 bà cung cp cho Tòa án).
xác định v trí móng nhà nhà anh L xây đúng, nên bà đ ngh Tòa
án làm ranh gii khe móng gia 2 nhà. Nếu nhà anh L, ch T v vữa chân tường
dy sang móng nhà bà, yêu cu ch T, anh L vạc đi đ l ranh gii móng cho nhà
bà chy dài hết thửa đất tránh tranh chp v sau, trên tường có nghiêng sang bà cũng
không có ý kiến gì.
Tại bản tự khai ngày ngày 18/01/2024, biên bản lấy lời khai ngày 17/4/2024
quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn người đại diện theo ủy quyền của anh
Nguyễn Ngọc L, chị Đoàn Thị T trình bày:
Về Ngun gc thửa đất 100
-11
, t bản đồ s 12, din tích 96m
2
v chng ch
đang sử dụng do năm 2012 v chng ch nhn chuyển nhượng ca v chng
Phm Th Nhun ông Phạm Thanh Phương người cùng xã, hai bên đã làm tc
sang tên quyn s dụng đất theo đúng quy đnh. Ngày 14/12/2012 anh ch đã đưc
cơ quan có thẩm quyn cấp GCNQSDĐ mang tên anh Nguyễn Ngc L và ch (Đoàn
Th T). Khi nhn chuyển nhượng nguyên thửa đất trên quan thm quyn
không tiến hành kho sát li.
Quá trình s dụng: Năm 2014 vợ chng ch xây nhà, khi làm do các h giáp
ranh v phía Tây là nhà H, ông Th đã đổ móng đ râu ch phía Đông giáp nhà
Sut, ông Th đã xây nhà kiên c 03 tng, 1 tum. Nên khi b ch ông Đoàn
Thanh Nh th kho sát ch nghe nói thiếu 01 chút không đáng k nhưng
hai bên đã xây ri nên c vy xây lên, v chng ch không nnên không ý
kiến gì, quá trình xây nhà bà Hng biết cũng không có ý kiến tranh chp gì.
3
Nay H khi kin cho rng công trình nhà ch trát vữa chân tường đè lên
móng ch nhà H không đúng, theo kết cu xây dng móng nhà ch làm
tông đúc cy ct thẳng đứng 3 tng nên không th xây tường đè lên móng nhà H
đưc, theo kết qu đo đạc hin trạng đt nhà ch chiu rng 4,8m chiu dài 20m
đúng như diện ch đất được cp nên ch không nht trí yêu cu khi kin ca H.
Thc tế phn vữa trát chân tường nhà ch đè lên móng nhà H hay không, din
tích c th như thế nào ch không biết, vì đều do th làm, hiện đất nhà ch đủ nên đề
ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Ti bn t khai biên bn ly lời khai ngày 17/4/2024 người làm chng
ông Đoàn Văn Th trình bày: Ông là ch thu công trình chuyên nhn xây dng nhà
dân dụng. Năm 2014 ông nhận công trình xây dng nhà cho nhà anh Nguyn
Ngc L, không bn thiết kế theo quy định ch làm theo ý ch nhà phác tho
nhà 03 tng mái bng.
Quá trình xây dng: Din tích nhà anh L nm giữa phía Đông thửa đất là
nhà ông Th bà Suốt đã xây nhà kiên cố 04 tng, nhà phía Tây thửa đất nhà bà H, ông
Th đã đổ móng sẵn để râu ch cột. Trước khi xây đại diện gia đình anh L, ông
Đoàn Thanh Nhừ (b đẻ ca ch T) cùng th các ông có khảo sát đ kích thước rng
4,8m, dài 20m nên tiến hành thi công lót cót 2 bên đ chng dính bám gia 2 nhà,
móng bê tông đúc cấy ct thẳng đứng 3 tng.
Theo k Tt xây dng râu ct tr sát biên ngoài cách 03cm để khi đổ ct
22cm mi khp. Ông xây nhà cho v chng H Th vào cuối tháng 9/2010 đi
vi nhà ông H đang hin nay, còn din tích móng nhà H giáp nhà anh L ông
không làm nên ông không biết kết cấu móng như thế nào.
Thc tế kết cu xây dựng: Ông đi làm cho nhiu công trình, nếu công trình h
lin k ln sang đất ca h bên cạnh (chưa xây), tcũng chỉ lp va chát ch
không th xây đè lên móng, móng đ ct thng nên không th xây khác được.
Ngoài ra ông Th không cung cấp thêm và cam đoan lời trình bày trên là đúng,
nếu sai ông hoàn toàn chu trách nhiệm trước pháp lut.
Ti phiên tòa:
H trình bày: gi nguyên yêu cu khi kin, không tranh chp v
diện tích đất thừa hay đt thiếu, bà khảng định móng 2 nhà xây là đúng và móng nhà
anh L đổ cao hơn móng nhà bà. Khi nhà anh L ép tông trát phần dưới chân
móng dầy nên đè lên móng nhà cụ th tng v trí theo tài liu cung cp t
02cm - 07cm. Bà đề ngh Tòa án buc v chng anh L phi no b phn va dy trát
đề lên móng nhà đ tr li đúng diện tích mt móng cho gia đình tránh tranh
chp v sau. Bà nht trí vi kết qu đo đạc hin trng diện tích đất nhà bà và nhà anh
L, ch T đang sử dng.
Ch T trình bày: Gi nguyên li trình bày trên, theo kết qu đo đạc hin trng
ca Công ty TNHH Ân Khánh diện tích đất nhà ch đủ không tha, vữa tường nhà
ch không đè lên móng nhà H nên ch không chp nhn yêu cu khi kin ca
H, đ ngh Tòa án xem xét gii quyết theo quy định ca pháp lut
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử người tham gia tố tụng đã chấp
4
hành đúng pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
- V nội dung đề ngh Hội đồng xét x:
1. Căn cứ các Điều 159, 174 và 175 B lut Dân sự; các Điều 166, 170 và 203
Luật Đất đai:
Đề ngh x: Chp nhn 01 phn yêu cu khi kin v việc “Tranh chp ranh
gii quyn s dụng đất” của Đoàn Thị H. Xác định ranh gii thửa đất 100
-12
GCNQSDĐ tên bà Đoàn Thị H và ông Đặng Văn Th vi thửa đất 100
-11
GCNQSDĐ
tên anh Nguyn Ngc L ch Đoàn Thị T mép ngoài cùng bức tường phía Tây
nhà 03 tng ca anh L, ch T xây dng nm trên thửa đất 100
-11
v trí: Phía Bc
giáp mương do UB quản lý dài 4,8m; phía Nam giáp đất lưu không đường Vàng dài
4,8m; phía Đông giáp ng nhà ông Th, Suốt dài 20m phía Tây giáp đt nhà
H dài 20m, t bản đồ s 12, tại đường Vàng, thôn Tây C Gia, N, huyn N,
tỉnh Nam Đnh.
Buc anh Nguyn Ngc L và ch Đoàn Thị T phi có trách nhim ct b phn
vữa tông chân tường đổ dầy hơn mặt phẳng tường nhà phía Tây tính mt móng
nhà H, ông Th lên trên tường nhà anh L, ch T 18cm, cách mép ngoài cùng
ng nhà phía Bc nanh L, ch T đến điểm đầu tiên phi ct b 10,9m đến
đim cui phi ct b 12,4m. Phn tông trát lồi sang đt nhà H, ông Th v
chng anh L, ch T phi ct b ch dy nht 2,5cm, ct bng phng so vi mt
phng mép ngoài cùng ca bức tưng.
2. V chi phí t tng khác: anh L và ch T phi chu 1/2, bà H phi chu 1/2 s
tin chi phí cho vic xem xét, thẩm định và định giá tài sn.
3. Án phí DSST: căn cứ điểm đ Điều 12, Điu 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí lệ phí Tòa án: do yêu cu ca bà H đưc chp nhn 1 phn nên bà
H phi chu ½ án phí không giá ngch, anh L, ch T phi chu ½ án phí không có
giá ngch. Xét thấy bà Đoàn Thị H người cao tuổi, đơn xin miễn án phí nên
min án phí cho bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhân dân huyện N nhận
định:
[1] V t tng: B đơn, người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan và người làm
chng vng mặt. Nhưng anh L đã văn bản y quyn cho ch T ông Th đã
văn bản y quyn cho bà H tham t tụng cho đến khi kết thúc, ông Th có ý kiến xin
vng mt. Ti phiên tòa H và ch T đu có mt là phù hp với quy đnh ti khon
2 Điều 228; khoản 2 Điu 229 B lut T tng dân s nên Tòa án vn tiến hành xét
x v án.
[2] V quan h tranh chấp: Nguyên đơn bà Đoàn Th H khi kiện đề ngh Tòa
án xác định ranh giới đất gia nhà bà vi nhà anh Nguyn Ngc L và ch Đoàn Thị
T. Vì vậy, xác định đây là v án “Tranh chấp ranh gii quyn s dụng đất” theo quy
định tại Điều 175 B lut dân s.
5
[3] Về nguồn gốc đất các hộ đang sử dụng thửa 100 tại xã N:
- Sao lc bn đ địa chính 299 xã N lập năm 1986 đất do UB qun lý;
- Trích lc bản đồ địa chính khu đất T hồi GPMB năm 2007;
- Mt bng quy hoch chi tiết khu dân cư;
- Quyết định phê duyt kết qu đấu giá ngày 23/5/2028 và quyết định giao đất
ngày 25/6/2028 cho h bà Phm Th Nhun và h anh Nguyễn Văn Tuân làm nhà ở.
- H sơ chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Nhuần, ông Phương cho
anh L, ch T và anh Tuân, ch Trang cho ông Th, bà H.
- Đơn đăng ký quyền s dụng đất năm 2012 của ông Th, H ca anh L,
ch T;
[4] Theo kết qu xem xét, thẩm định ti ch ngày 28/3/2024 cho thy:
4.1. Thửa đất s 100
-12
hin H, ông Th đang sử dng tng din tích
94,9m
2
; đất có v trí: Phía Bắc giáp mương do UB qun lý dài 4,72m; phía Nam giáp
đất lưu không đường Vàng dài 4,77m; phía Đông giáp ng nhà anh L, ch T dài
20m phía Tây giáp nhà (bà H, ông Th) dài 20m. So vi diện tích được cp
96m
2
thì hin trng đất bà H thiếu 1,1m
2
;
4.2. Thửa đất s 100
-11
hin anh L ch T đang sử dng tng din tích
96m
2
; đất v trí: Phía Bắc giáp mương do UB qun dài 4,8m; phía Nam giáp
đất lưu không đường Vàng dài 4,8m; phía Đông giáp ng nhà ông Th, bà Sut dài
20m phía Tây giáp móng nhà bà H, ông Th dài 20m. So vi diện tích được cp
96m
2
là phù hp;
4.3. Theo biên bn xem xét thẩm đnh b sung ngày 31/5/2024 v việc đo mt
móng nhà bà H, ông Th th hin: Móng nhà H, ông Th v phía Đông giáp nhà
anh L, ch T để 05 cột đ râu st ch (không tính cột đầu phía Nam ct cui phía
Bc) tình t Nam đến Bc ta các ct 1,2,3,4,5; phía Tây giáp nhà H, ông Th
(tính t Bắc đến Nam ta các ct 6,7,8,9,10). Din tích mt móng v tt ct 1
đến ct 2 rng 34cm; t ct 3-4 rng 31cm; v trí ct 5 rng 32cm; v trí ct 6 rng
34cm ct 10 rộng 40cm. Đặt dây kéo thng mép trong cùng mt ging tông
móng nhà bà H t cột 2 đến ct 4 th hin v trí ct s 3 (là ct 4 theo H cung
cp) khong trống chưa đổ tông tính t mép giằng đến dây 3,5cm. V trí
gia ct 2 và ct 3 (là ct 4 và 5 theo bà H cung cp) tính t mt móng nhà bà H lên
ng nhà anh L là 18cm có đim g do va trát bê tông lồi ra phía đất bà H ch dy
nht là 2,5cm, dài 1,5m.
[5] Theo biên bản định giá tài sn ngày 11/4/2024 kết lun: Giá tr quyn s
dụng đất tại đường Vàng đang tranh chấp ti thời điểm định giá theo giá th trường
tại địa phương 30.000.000đồng/1m
2
. Giá tr bức tường nhà 03 tng xây gạch đỏ,
khung ct tông ct thép ca nhà anh L ch T đang s dng xây lin k thửa đất
nhà H, ông Th tng giá tr 76.800.000 đồng. Giá tr móng nhà xây gạch đỏ
đổ ging bê tông ct thép trên din tích đất của bà Đoàn Thị H ông Đặng Văn Th
có tr giá 12.900.000 đồng
[6] Qtrình các đương sự sử dụng đất: Năm 2012 vợ chồng bà H, ông Th
vợ chồng anh L, chị T đều nhận chuyển nhượng của người khác, đều đã làm thủ tục
6
đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp GCNQSDĐ theo quy định. Sau khi được
cấp giấy GCNQSDĐ vào tháng 8/2012 ông Th, bà H làm móng để râu sắt chờ đổ cột
chạy dài hết thửa đất, trước khi làm móng H cho thợ khảo lại đất hai nhà đều
đủ kích thước dài rộng, anh L biết không có ý kiến gì. Năm 2014 gia đình chị T, anh
L làm nhà 3 tầng trên tổng diện tích 96m
2
, khi nhà anh L, chị T hạ móng và phun cát
vào nền nhà H đều biết và không ý kiến gì, quá trình xây dựng gia đình H
còn tạo điều kiện cho thợ nhà anh L, chị T đi lại trên nền đất trống thửa 100
-12
để
đánh vữa vận chuyển vật liệu, các đương sự sử dụng ổn định đến năm 2020
không ai có tranh chấp gì.
Nay H khi kiện đề ngh Tòa án làm ranh gii móng gia nhà vi
nhà anh L ch T. Nếu nhà anh L, ch T v vữa chân tường sang móng nhà bà, bà yêu
cu v chng anh L vạc đi để l ranh gii móng cho nhà chy dài hết thửa đất
tránh tranh chp v sau. Ch T không nht tyêu cu khi kin ca H kết cu
xây dng móng nhà ch làm tông đúc cy ct thẳng đứng 3 tng, nên không th
xây tường đè lên móng nhà bà H. Người làm chng ông Th trình bày “Theo kỹ Tt
xây dng râu ct tr sát bên ngoài cách 03cm để khi đổ ct 22cm mi khp và móng
hin tại đổ ct thng nên không th xây đè lên móng nhà khác được”
[7] Căn cứ vào các tài liệu các đương sự cung cấp Tòa án T thập thể hiện:
Theo kết quả đo đạc hiện trạng diện tích đất nhà anh L chị T đang sử dụng đủ,
đúng so với diện tích đất được cấp tổng diện tích 96m
2
với chiều rộng 4,8m
chiều dài 20m; nhà H đang sử dụng diện tích 94,9m
2
với chiều rộng phía Bc
giáp mương 4,72m; phía Nam giáp đất u không đường Vàng 4,77m chiều
dài 20m, so với diện tích đất được cấp thiếu 1,1m
2
, các đương sự đều nhất trí với kết
quả đo đạc hiện trang trên.
Đối với tài liu H cung cp v mặt móng nhà đối chiếu vi kết qu xác
minh cho thy: Chiu ngang b mt móng nhà bà H không đều nhau do ging bê
tông phía lòng đất nhà H không thng có khong trng th hin t cột 2 đến ct 4
(tc cột 3 đến ct 5 theo bà H cung cp) khi dây kéo thng ti v trí ct s 3 (tc ct
4 theo H cung cp) t mép tông ra đến dây kéo không đổ tông rng 3,5cm.
Do vy, tài liu H cung cp ct dâu ch s 4 đo t chân tường nhà anh L ra mt
móng nhà còn 27cm đúng, t cột 5 đến ct b mt móng nhà là 30cm phù
hp vi li khai ca bà H ti biên bn ly lời khai ngày 17/4/2024 “Nhà bà đổ móng
thẳng đ ct st ch chy dài hết thửa đât gồn 07 ct mt móng 30cm”. Do vậy,
không có căn cứ xác định chiều ngang mặt móng nhà bà H rộng 35cm và bả vữa trát
chân tường nhà anh L chị T đè lên móng nhà bà H từ 02cm đến 08cm như tài liệu bà
H cung cấp.
Tuy nhiên theo biên bản xác minh đo đạc hiện trạng bổ sung thể hiện bức
tường phía Tây nhà anh L, chị T giáp móng nhà H, ông Th từ cột râu sắt trờ số 2
đến ct 3 (Tc t cột 3 đến ct 4 theo H cung cp) khi dây kéo thng tính từ mặt
móng nhà H sát chân tường nhà anh L đo lên tường nhà anh L cao 18cm có phần
vữa trát tông tường lồi sang phía đất H, ông Th điểm dầy nhất 2,5cm. Vị t
phần vữa gồ cách mép ngoài cùng tường nhà phía Bc nhà anh L, ch T đến điểm
đầu tiên là 10,9m đến điểm g cui là 12,4m, ngoài ra bức tường phía Tây nhà chT
anh L là một mặt phẳng
7
[8] Từ phân tích trên HĐXX thấy: căn cứ chấp nhận 1 phần yêu cầu khởi
kiện của bà Đoàn Thị H. Xác định ranh gii thửa đất 100
-12
GCNQSDĐ tên Đoàn
Th H ông Đặng Văn Th vi thửa đất 100
-11
GCNQSDĐ tên anh Nguyn Ngc L
ch Đoàn Thị T là mép ngoài cùng bức tường phía tây ca nhà 03 tng do anh
L, ch T xây dng nm trên thửa đất 100
-11
v trí: Phía Bắc giáp mương do UB
quản dài 4,8m; phía Nam giáp đất lưu không đường Vàng dài 4,8m; phía Đông
giáp tường nhà ông Th, Suốt dài 20m phía Tây giáp đất nhà H dài 20m, t
bản đồ s 12, tại đưng Vàng, thôn Tây C Gia, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định.
Buc anh Nguyn Ngc L và ch Đoàn Thị T phi có trách nhim ct b phn
vữa tông đổ dầy hơn mặt phẳng tường nhà phía Tây tính mt móng nhà H,
ông Th lên trên ng nhà anh L, ch T 18cm, cách mép ngoài cùng ng nhà
phía Bc nhà anh L, ch T đến điểm đầu tiên phi ct b là 10,9m đến điểm cui phi
ct b là 12,4m. Phần tông đ lồi sang đất nhà H, ông Th v chng anh L, ch
T phi ct b ch dy nht là 2,5cm. Như vậy, đon bê tông anh L, ch T phi ct b
chiu dài 1,5m, cao 18cm ct bằng theo phương thẳng đứng vuông góc vi mt
phng mép ngoài cùng ca bức tường phía Tây nhà ch H, anh L để tr li mt móng
cho bà H và ông Th.
[9] V nghĩa vụ chu chi phí t tng khác: Tng s tin chi phí cho vic xem
xét, thẩm định và định giá tài sản là 5.935.000 đồng. Do yêu cu khi kin ca H
đưc chp nhn 1 phần nên theo quy đnh tại Điều 157; Điều 165 B lut T tng
dân s, s tin chi pnày buc H v chng anh L, ch T nghĩa vụ liên đới
np c th mi bên phi chu 1/2. Đoàn Thị H người đơn yêu cầu nên đã
np toàn b s tiền 5.935.000 đồng theo quy định. Vì vy, buc anh L, chị T phải
nghĩa vụ hoàn trả lại cho bà Đoàn Thị H số tiền (5.935.000đ:2=2.967.500đ) làm tròn
là: 2.968.000 đồng (Hai triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
[10] Về án phí: Do yêu cu ca H đưc chp nhn 1 phn, nên H phi
np án phí dân s thẩm vi s tiền 150.000 đng. Tuy nhiên H người cao
tui, có đơn xin miễn án phí, nên miễn án pcho Đoàn Th H. Anh Nguyn
Ngc L ch Đoàn Thị T liên đới nộp 150.000 đồng án phí dân s thẩm theo
quy định ti Điu 147 B lut T tng dân sự; điểm đ Điều 12; Điu 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí và lệ phí Tòa án.
[11] Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 159, 174, 175 B lut dân sự; Điều 166, 170, 203 Luật đất đai
2013; Điều 147; các Điều 157; 165; khoản 2 Điu 228 B lut T tng dân sự; điểm
đ Điều 12; Điu 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. X: Chp nhn mt phn yêu cu khi kin v vic Tranh chp ranh gii
quyn s dụng đất” của bà Đoàn Thị H.
8
Xác định ranh gii thửa đất 100
-12
GCNQSDĐ n Đoàn Thị H ông
Đặng Văn Th vi thửa đất 100
-11
GCNQSDĐ tên anh Nguyn Ngc L ch Đoàn
Th T là mép ngoài cùng bức tường phía Tây nhà 03 tng ca anh L, ch T xây dng
nm trên thửa đất 100
-11
v trí: Phía Bắc giáp mương do UB qun dài 4,8m;
phía Nam giáp đất lưu không đường Vàng dài 4,8m; phía Đông giáp ng nhà ông
Th, Suốt dài 20m phía Tây giáp đt nhà H dài 20m, t bản đ s 12 ti
đưng Vàng, thôn Tây C Gia, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định. (Có sơ đồ kèm theo)
Buc anh Nguyn Ngc L và ch Đoàn Thị T phi có trách nhim ct b phn
vữa bê tông chân tường đ dầy hơn mặt phng bức tường phía Tây nhà anh L, ch T
(điểm dày nht 25cm) dài 1,5m, cao 18cm c th như sau: Do t mép ngoài cùng
bức tường phía Bc nhà anh L, ch T đến điểm đầu tiên phi ct b10,9m kéo dài
đến đim cui phi ct b 12,4m (đon phi ct b dài 1,5m), nh t mt móng
nhà H, ông Th sát lên trên tường nhà anh L, ch T 18cm (cao 18cm). Ct bng
theo phương thẳng đứng vuông góc vi mt phng mép ngoài cùng ca bức tường
phía Tây nhà anh L, ch T để tr li mt móng cho bà H và ông Th.
3. V chi phí t tng khác: Anh L ch T liên đới nghĩa vụ hoàn tr cho
Đoàn Thị H s tin chi phí cho vic xem xét, thẩm định định giá tài sn
2.968.000 đồng (Hai triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyn ch động thi hành án) hoc k t ngày người được thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án đi vi khon tin phi tr cho người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tt c khon tin, H tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khon 2
Điu 468 B lut Dân s.
4. Án phí DSST: Miễn án phí cho Đoàn Thị H. Hoàn tr li cho H
300.000 đồng tin tm ứng án phí đã np theo biên lai T tin s 0004928 ngày
13/12/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn N, tỉnh Nam Định.
Anh L và chị T liên đới phải nộp 150.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
5. V quyền kháng cáo: Các đương s quyn kháng cáo trong hn 15 ngày
k t ngày tuyên án.
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành
án dân s thì b cáo quyn t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án.
Thi hiệu thi nh án đưc thc hiện theo quy đnh ti Điều 30 Lut thi hành án dân
s.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh Nam Định;
- VKS nhân dân huyn N;
- Chi cc THA dân s huyn N;
- Các đương sự;
- UBND xã N;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Ánh
Tải về
Bản án số 12/2024/DS-ST Bản án số 12/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/DS-ST Bản án số 12/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất