Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Xuyên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HNGĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 11/2025/HNGĐ - ST
Ngày 28 - 4 - 2025
V/v tranh chấp Hôn nhân
và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA A NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA A NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đôn Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Hảo
2. Bà Trần Thị Năm
- Thư ký phiên toà: Ông Phạm Quang Đại - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên tòa: Ông Phó Văn Lợi - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
72/2025/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp Hôn
nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm 1992; địa chỉ: Tổ dân phố C,
thị trấn D, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu B, sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ dân phố C, thị
trấn D, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/02/2025 và những lời khai tiếp theo
nguyên đơn chị Nguyễn Thị A trình bày: Chị và anh Nguyễn Hữu B kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 08/10/2013. Quá trình chung sống
thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng
10 năm 2016, vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do vợ chồng không thể chia sẻ, cảm thông cho nhau về nhiều vấn đề trong cuộc
2
sống. Chị và anh B thường xuyên xảy ra cãi vã gây rạn nứt tình cảm. Từ tháng 4
năm 2019 chị và anh B đã sống ly thân. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hữu B. Về con chung: Chị và anh B có 01
con chung là cháu Nguyễn Nhật Quân, sinh ngày 01/11/2014; hiện tại cháu
Quân đang ở cùng chị. Ly hôn chị A đề nghị được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung,
tài sản riêng, vay nợ, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Nguyễn Hữu
B nhiều lần nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên không thu thập được lời khai
của anh Nguyễn Hữu B.
Tại biên bản làm việc ngày 20/02/2025 và ngày 18/3/2025, ông Nguyễn Hữu
Bính bố đẻ anh Nguyễn Hữu B trình bày: Các văn bản tố tụng Tòa án gửi cho anh B
ông đã nhận thay, đã thông báo và giao lại cho anh B. Hiện nay anh B vẫn đăng ký
thường trú tại tổ dân phố C, thị trấn D, huyện Bình Xuyên và ở cùng vợ chồng ông.
Về yêu cầu của Tòa án đề nghị ông cung cấp địa chỉ làm việc hiện tại của anh B, ông
đã nhiều lần hỏi tuy nhiên anh B không trả lời nên ông không thể cung cấp được.
Ông cũng đã thuyết phục anh B lên Tòa án làm việc theo giấy báo nhưng anh B đều
báo bận công việc không thể sắp xếp được thời gian. Về thời gian kết hôn, quá trình
chung sống, ông Bính xác nhận như lời trình bày của chị A, về nguyên nhân mâu
thuẫn thì ông có nghe anh B kể lại là do chị A có quan hệ tình cảm với người khác.
Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị A ông cũng đã trao đổi với anh B, quan điểm của
anh B là đồng ý ly hôn. Anh B và chị A có 01 con chung là cháu Nguyễn Nhật Quân
sinh ngày 01/11/2014, hiện nay cháu Quân đang ở với chị A, ly hôn anh B đề nghị
chị A tiếp tục nuôi dưỡng con chung.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ghi nhận nguyện vọng của con chung là
cháu Nguyễn Nhật Quân, sinh ngày 01/11/2011: Cháu Quân mong muốn được ở
cùng mẹ là chị Nguyễn Thị A.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điều 51; 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị A, cho chị A được tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con
chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Các vấn
đề khác đương sự không yêu cầu nên đề nghị không giải quyết. Ngoài ra còn đề
nghị về án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra các chứng
cứ tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng và quan hệ tranh chấp: Chị A có đơn đề nghị ly hôn anh B
và giải quyết về vấn đề con chung, do vậy xác định quan hệ tranh chấp là “Hôn
nhân và gia đình” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn có hộ khẩu thường trú tại thị trấn D, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Hữu B đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không
có lý do. Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt anh B.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Hữu B lấy nhau trên cơ sở tự nguyện
và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc nên chị A, anh B là vợ chồng hợp pháp.
Căn cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án có cơ sở để xác định: Mâu thuẫn của chị
A và anh B bắt đầu phát sinh từ năm 2016, đến tháng 4 năm 2019 thì vợ chồng
anh chị sống ly thân. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống
khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Mâu thuẫn vợ chồng đã phát sinh trong
khoảng thời gian dài nhưng cả hai bên đều không có giải pháp gì để về đoàn tụ.
Vợ chồng không còn quan tâm nhau cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy
có đủ cơ sở để xác định: Tình trạng hôn nhân giữa chị A, anh B đã lâm vào trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình
cần cho chị A, anh B ly hôn.
[3] Về con chung: Chị A, anh B có 01 con chung là cháu Nguyễn Nhật
Quân, sinh ngày 01/11/2014. Cháu Quân hiện đang ở cùng chị A. Chị A có
nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, không yêu cầu anh B cấp
dưỡng nuôi con chung. Quá trình giải quyết vụ án, tuy anh B không lên Tòa án
làm việc, nhưng qua lời trình bày của ông Bính (bố đẻ anh B) xác định nguyện
vọng của anh B là để cháu Quân được ở cùng mẹ. Tại biên bản lấy lời khai ngày
28/02/2025, cháu Quân cũng thể hiện quan điểm xin được ở cùng chị A.
Xét thấy việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa
thành niên sau ly hôn là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ. Để B đảm quyền và lợi
ích chính đáng của cháu Quân và cũng là nguyện vọng của cả chị A, anh B, cháu
Quân nên cần giao cho chị A nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là phù
4
hợp. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Các đương sự
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51; 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTV QH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án, xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị A được ly hôn anh Nguyễn Hữu B.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị A được chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung là cháu Nguyễn Nhật Quân, sinh ngày 01/11/2014. Anh Nguyễn Hữu B
không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0002691 ngày 14/02/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Thời hạn kháng cáo bản án: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Bình Xuyên;
- Cục THADS huyện Bình Xuyên;
- UBND thị trấn D;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đôn Minh Tiến
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Văn An Bùi Thị Bích Liên
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hiền
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm