Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Phương T. Bà Lê Thị Phương T được ly hôn với ông Lê Thanh B.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20 tháng 03 năm 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU- TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Quyết Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Văn Nga và ông Nguyễn Ngọc Anh.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Thúy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu- tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện Kim sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu- tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Ông Trần Thanh Tuất - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 600/2024/TLST-HNGĐ
ngày 29/11/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra t xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Phương T, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Số E, tổ A, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đng Nai.
- Bị đơn: Ông Lê Thanh B, sinh năm 1985;
Địa chỉ: Tổ I, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
(Bà T có đơn xin vắng mặt; ông B vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Lê
Thị Phương T trình bày:
T ông Thanh B tự nguyện yêu thương chung sống với nhau đăng
2
ký kết hôn tại UBND xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai và được UBND xã T, huyện V,
tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51/2012 ngày 13/7/2012.
Ông, bà chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên
cãi nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, vợ chồng không thể n gắn,
nói chuyện với nhau được. Từ tháng 08/2024 cho đến nay bà T về nhà mẹ ruột sinh
sống tại số E, tổ A, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai, vợ chồng bà đã sống ly thân
từ đó đến nay và không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay tình cảm vợ
chồng không còn, mc đích hôn nhân không đạt được nên T yêu cầu ly hôn với
ông Lê Thanh B.
Về con chung: T yêu cầu nuôi dưỡng con Thanh Bảo N, sinh ngày
17/3/2015 và tạm thời không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Bà trình bày hiện
nay đang làm công nhân của Công ty C thu nhập trung bình mỗi tháng là 12.000.000
đồng, hiện nay đang sinh sống tại nhà mruột nơi ổn định nên đủ điều
kiện nuôi con.
Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Bà T đồng ý nộp toàn bộ án phí về việc ly hôn.
- Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Thanh B không
gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của T, cũng không đến Tòa
án làm việc, không đến tham gia phiên tòa nên không có lời trình bày của ông B.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phát biểu
quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia
tố tụng là đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu của T là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của Thị Phương T về việc được ly hôn với ông Thanh B; vcon
chung giao cháu Thanh Bảo N, sinh ngày 17/3/2015 cho T trực tiếp nuôi
dưỡng tạm thời ông B không cấp dưỡng nuôi con. Về nợ chung đương sự khai
không có và không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng nên không
xem xét giải quyết. Bà T phải chịu án phí theo luật định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Bà Lê Thị Phương T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai giải quyết ly hôn với ông Lê Thanh B và yêu cầu nuôi dưỡng con chung vì vậy
quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Bị đơn là ông Lê Thanh B có nơi cư trú tại Tổ I, ấp B, xã B, huyện V, tỉnh
Đồng Nai, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
1.3. Sau khi thụ lý, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án
đã nhiều lần tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải” và “giấy triệu tập” (thể hiện tại các bút lục số:
28 đến 31) nhưng ông B không đến Tòa án làm việc, không tham gia phiên họp. Do
ông B đã được thông báo, triệu tập nhiều lần nhưng vẫn không đến tham gia phiên
họp hòa giải n Tòa án đã lập biên bản ghi nhận việc không thể tiến hành hòa
giải được. Đồng thời, tiếp tục tống đạt cho ông B bằng thủ tục niêm yết các văn bản
tố tụng gồm: “Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải”, “Quyết định đưa vụ án ra xét xử”, “Quyết định hoãn
phiên tòa” (thể hiện tại các bút lục 54, 55, 56, 57 và các bút lục 60, 61, 62, 63) theo
đúng quy định của pháp luật. Như vậy, ông B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Về phía bà T đã có đơn xin xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
2.1. Bà T, ông B tự nguyện chung sống với nhau, được cấp có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên hôn
nhân giữa bà T, ông B là hôn nhân hợp pháp.
2.2. Như đã phân tích mục 1.3 nêu trên, ông B không lên Tòa án tham gia giải
quyết vụ án, cũng không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 khoản 4
Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ đã
thu thập được có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
4
2.3. Trên sở lời khai, lời trình bày của bà T xác minh tại địa phương nơi
T, ông B sinh sống thì thấy cuộc sống chung của T đã không hạnh phúc.
Trên thực tế, T, ông B hiện nay đã sống ly thân với nhau từ tháng 08/2024 đến
nay, vợ chồng không còn sự quan tâm, chăm c lẫn nhau. Trong quá trình giải quyết,
Tòa án đã tổ chức phiên họp hòa giải để đoàn tụ nhưng ông B không đến Tòa án
tham gia phiên hòa giải với bà T, qua đó thể hiện ông B không có thiện chí hàn gắn
đoàn tụ với bà T. t thấy T, ông B không sự yêu thương, tôn trọng; không
cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, đã vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu
cầu ly hôn của bà T với ông B là có cơ sở chấp nhận.
2.4. Về con chung: Bà T yêu cầu nuôi dưỡng cháu Lê Thanh Bảo N, sinh ngày
17/3/2015. Ông B không ý kiến phản đối yêu cầu này của T. Đồng thời hiện
nay cháu B đang sống với bà T. T hiện nay đang làm công nhân của Công ty C
thu nhập trung bình mỗi tháng 12.000.000 đồng, hiện nay đang sinh sống tại
nhà mẹ ruột nơi ổn định nên đủ điều kiện nuôi con, đồng thời cháu N cũng
nguyện vọng sống với mẹ là T. Do vậy căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn
nhân gia đình thì yêu cầu được trực tiếp nuôi con của bà T có cơ sở chấp nhận.
T tạm thời không yêu cầu ông B phải cấp dưỡng nuôi dưỡng con nên Hội đồng xét
xử không phải giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con.
2.5. Về nợ chung tài sản chung: T khai không nợ chung, T không
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không giải quyết về tài
sản chung và nợ chung của bà T, ông B trong vụ án này.
[3]. Về án phí ly hôn: Bà T khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự
thẩm về việc ly hôn 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
bà T đã nộp.
[4]. Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quan điểm
của Hội đồng xét xử, có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 9, 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Phương
T. Bà Lê Thị Phương T được ly hôn với ông Lê Thanh B.
2. Về con chung: Giao cháu Thanh Bo N, sinh ngày 17/3/2015 cho bà
Thị Phương T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.
Tạm thời ông Lê Thanh B không phải cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung của anh
Lê Thanh B.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
lợi ích của con, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ, hoặc quan, tổ
chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Tòa án
có thể quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị Phương T phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự thẩm về việc ly hôn được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí T đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0010311 ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Như
vậy, bà T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
4. T, ông B quyền kháng cáo trong hạn thời 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án này theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Vĩnh Cửu;
- UBND xã T, huyện V, tỉnh Đồng
Nai.
- Chi cục T.H.A. dân sự huyện
Vĩnh Cửu;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Quyết Tâm
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất