Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Bình (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN DÂN
HUYỆN YÊN NH
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 11 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 23 - 01 - 2025
V/v: Ly hôn, con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NN DÂN HUYỆN N BÌNH, TỈNH N I
-Thành phần Hội đồng t xử thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Thanh.
Các Hội thm nhân dân: Ông Đinh Xuân Trường và ông ơng Anh
Tuấn.
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thị Hương - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Văn May - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái mở phiên tòa xét xử thẩm, công khai vụ án Hôn nhân Gia
đình thụ số 201/2024/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2024 về việc
"Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
77/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024, Thông báo mở lại
phiên toà số 01/TB-TA ngày 06 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nông Thị H, sinh năm 1994; vắng mặt đơn xét
xử vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Triệu Minh T, sinh năm 1992; được triệu tập hợp lệ đến
phiên toà lần thứ hai vẫn vắng mặt, không lý do;
Các đương sự đều trú tại thôn T P, xã T N, huyện Y B, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện đến Toà án ngày 11-10- 2024 c lời khai tiếp
theo, nguyên đơn là chị Nông Thị H trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Tôi và anh Triệu Minh T tự nguyện đăng kết
2
hôn ngày 17 tháng 09 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân Tân Nguyên, huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn, vợ, chồng chung sống hạnh phúc đến
năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Triệu Minh T chơi bời,
cờ bạc, không tu chí làm ăn, không quan tâm đến gia đình. Ngoài ra tôi còn
nghi ngờ anh T phát sinh tình cảm với người phụ nữ khác. Mặc vợ, chồng
đã cố gắng hoà giải nhưng không khắc phục được mâu thuẫn. Vợ, chồng đã
sống ly thân từ tháng 3 năm 2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay
tôi xác định tình cảm vợ, chồng không còn. Đề nghị Toà án giải quyết cho tôi
được ly hôn anh Triệu Minh T;
- Về con chung: Vợ chồng tôi có hai con chung là Triệu Hải Y, sinh ngày
26- 06 -2013 Triệu Anh Thư, sinh ngày 01-01-2017. Từ khi sống ly thân, tôi
đưa các con về nhà bố, mẹ đẻ ở. Bố, mẹ tôi giúp đỡ tôi chăm sóc các con. Ly
hôn, tôi có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh
Triệu Minh T cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay tôi đang làm công nhân công ty
Thiên An thu nhập trung bình 12.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng/tháng (chị
Nông Thị H giao nộp 03 phiếu thanh toán tiền lương của công ty TNHH ngành
gỗ Thiên An Việt Nam, địa chỉ xã Văn Phú, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái).
*Anh Triệu Minh T được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt,
không có lý do, không gửi ý kiến đến Toà án.
*Cháu Triệu Hải Y và cháu Triệu Minh Th đều có nguyện vọng ở với mẹ.
* Uỷ ban nhân n Nguyên, huyện Yên Bình xác nhận: Ông Nông Văn
Cao và bà Nông Thị Giang là bố đẻ chị Nông Thị H, có nhà cửa ổn định tại địa
phương và đang hỗ trợ chNông Thị H chăm sóc các con của chị H.
*Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Quá trình thụ
lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được bảo
đảm đúng quy định pháp luật, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ;
đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và các điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 các điều
238, 271, 273 Bộ luật Ttụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội, xử cho chị Nông Thị H được ly hôn anh Triệu Minh T; giao cả hai
con cho chị Nông Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nông Thị H phải chịu án phí
3
dân sự sơ thẩm theo pháp luật.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu c tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Triệu Minh T hộ khẩu thường trú tại thôn Trại
Phung, xã Tân Nguyên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái nên yêu cầu ly hôn của
chị Nông Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên
Bình.
Căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt tất cả
các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị H và anh Triệu Minh T tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân xã T N, huyện Y B, tỉnh Yên Bái, vì
vậy quan hệ hôn nhân giữa anh, chị hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã động viên, phân tích để chị Nông Thị H về đoàn tụ với anh Triệu
Minh T, cùng nhau nuôi dạy con chung, nhưng chị Nông Thị H kiên quyết xin
ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn, hai bên không bảo ban được
nhau, không tiếng nói chung, không còn chung sống với nhau không quan
tâm đến nhau; vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Nông Thị H là có căn cứ theo
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên cần chấp nhận.
[3] Về nuôi con chung: Anh Triệu Minh T không ý kiến về việc nuôi
con; chị Nông Thị H công nhân thu nhập, từ khi sống ly thân, chị Nông Thị
H đã trực tiếp nuôi hai con có sự hỗ trợ của bố, mẹ đẻ trong việc nuôi con,
vậy cần giao con cho chị Nông Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con phù hợp
với hoàn cảnh của các đương sự và bảo đảm quyền lợi cho các con.
Về cấp dưỡng nuôi con do chị Nông Thị H không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xét.
[4] Về tài sản nợ chung: Các đương sự không u cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.
[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đã phù hợp với quy
định pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế, khách quan của các đương sự nên
cần chấp nhận.
4
[6] Về án phí: Chị Nông Thị H phải chịu án phí theo quy định.
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 các điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; các điều 271, 238, 273 Bộ
luật T tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị H được ly hôn anh Triệu Minh T.
2. Về con chung: Giao cho chị Nông Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Triệu Hải Y, sinh ngày 26- 06 -2013 và cháu Triệu Anh Thư, sinh ngày 01-01-
2017. Anh Triệu Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản tr.
3.Về án phí: Chị Nông Thị H phải chịu 300.000. đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự thẩm được trừ vào stiền tạm ứng án phí 300.000 đ (ba
trăm nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2024/0000307 ngày 11-10- 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái; chị Nông Thị H đã nộp đủ án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc kể tngày Bản án được niêm yết công khai theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án tỉnh; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
5
- UBND xã Tân Nguyên
- VKS huyện Yên Bình;
- Chi cục THADS huyện Yên Bình;
- Lưu HS, TA. Đỗ Thị Thanh
6
Hội thẩm nhân dân
Đỗ Thị Thanh
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất