Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 109/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Y yêu cầu ly hôn với anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN D ÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 – CÀ MAU Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 109/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 9 2025
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đệ
Các vị Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Lộc
Ông Nguyễn Quốc Trung
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Vui là Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau.
Ngày 05 tháng 9 năm 2025 tại Tòa án nhân dân khu vực 4 – Mau, xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 313/2025/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 6 năm 2025, vviệc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số: 30/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc Y, sinh năm 1991 (Có mặt)
Địa chỉ: p KL, xã THT, huyện NH, tỉnh Cà Mau
Nay là: Ấp KL, xã TA, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng D, sinh năm 1989 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp TH, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau
Nay là: Ấp TH, xã TH, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 6 2025 trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Ngọc Y trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông D do quen biết nên đã tiến đến hôn nhân và đăng ký
kết hôn vào năm 2014 tại Uỷ ban nhân Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh
Mau. Thời gian đầu kết hôn bà và ông D chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng
năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn sống ly thân cho đến nay, nguyên nhân mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau, gia đình đã
hàn gắn nhưng và ông D không thể tiếp tục chung sống với nhau. Nay xét thấy
đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên
bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng D.
2
Về con chung: Trong qtnh chung sống giữa và ông D 02 người
con chung tên Nguyễn Ngọc Y1, sinh ngày 20/5/2016, hiện con đang sống chung
với bà. Sau khi ly hôn yêu cầu được nuôi con, yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Không nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Đối với ông Nguyễn Hoàng D, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ
vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; triệu tập ông D để tham gia phiên tòa xét xsơ thẩm đến ln thhai
nhưng ông D vắng mặt không có lý do.
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa Nguyễn Ngọc Y ông Nguyễn Hoàng
D tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật ttụng dân sự. Bị đơn ông
Nguyễn Hoàng D có địa chỉ tại Ấp TH, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau (Nay là Ấp
TH, TH, tỉnh Mau) nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước (Nay Toà án
nhân dân khu vực 4 Mau) thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án triệu tập hợp lệ ông Nguyễn Hoàng D để tham gia phiên tòa thẩm
lần thứ hai nhưng ông D vắng mặt không do. Do đó, Tòa án nhân dân khu
vực 4 Cà Mau xét xử vắng mặt đối ông D theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Nguyễn Ngọc Y ông Nguyễn Hoàng D kết hôn vào
năm 2014 đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Tân Hưng, huyện Cái
Nước, tỉnh Mau nên hôn nhân của Y ông D hôn nhân hợp pháp được
pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử nhận thấy, bà Y yêu cầu ly hôn với
ông D cho rằng trong quá trình chung sống giữa Y ông D bất đồng quan
điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau, gia đình đã hàn gắn nhưng Y và ông
D không thể tiếp tục chung sống với nhau, Y ông D đã sống ly thân từ năm
2019 cho đến nay. Đối với ông D đã được Toà án tống đạt thông báo về việc Y
yêu cầu ly hôn với ông D nhưng ông D không đến Toà án để tham gia buổi hoà
giải, đồng thời cũng không ý kiến phản đối về yêu cầu ly hôn của Y, tđó
cho thấy ông D không thiện chí hàn gắn với bà Y, mâu thuẫn giữa Y ông
D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
Y yêu cầu ly hôn với ông D phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình chung sống
giữa Nguyễn Ngọc Y ông Nguyễn Hoàng D 01 người con chung tên
Nguyễn Ngọc Y1, sinh ngày 20/5/2016, sau khi ly hôn Y yêu cầu được tiếp tục
nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy, tính đến ngày xét xử thẩm cháu Nguyễn
3
Ngọc Y1 đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật hôn nhân gia đình Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa
thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào
quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của con”. Y ông D không thoả thuận về việc nuôi con sau khi
ly hôn. Tại biên bản ghi nhận ý kiến đối với cháu Nguyễn Ngọc Y1 vào ngày
09/7/2025 thì cháu Yến nguyện vọng được sống với Y. Xét thấy, việc cháu
Yến muốn sống với Y hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với yêu cầu của Y,
đồng thời từ khi ly thân cho đến nay Y là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Yến
đã ổn định vtâm lý, ông D không ý kiến phản đối về yêu cầu nuôi con của
Y. Do đó, việc Y yêu cầu được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn sở nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện Y yêu cầu ông D cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Tại phiên toà, Y yêu cầu ông D có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.800.000 đồng đến khi con đủ 18 tuổi.
Hội đồng xét xử nhận thấy, theo khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy
định Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”, theo quy
định trên thì cha mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con,
do đó việc bà Y yêu cầu ông D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.
Về mức cấp dưỡng nuôi con, theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định Mức cấp dưỡng do người nghĩa vụ cấp dưỡng người được
cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận n cứ vào thu nhập, khả
năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Tại
tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định Tiền cấp dưỡng cho
con toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con do các bên thỏa
thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp
dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và
nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết
định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Xét thấy, theo quy định
thì Tân Hưng, tỉnh Mau là vùng III với mức lương tối thiểu 3.860.000
đồng, Y yêu cầu ông D cấp dưỡng mỗi tháng 1.800.000 đồng thấp hơn một
nửa tháng lương tối thiếu vùng tại nơi ông D đang trú, do đó Y yêu cầu ông
D nghĩa vcấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.800.000 đồng đến khi con đủ 18
tuổi là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Y xác định, Y và ông D không
tài sản chung nchung nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
4
Đối với ông D vắng mặt trong quá tnh giải quyết vụ án, ông D không ý
kiến về tài sản chung nợ chung. Nếu sau này giữa các bên đương sự phát
sinh tranh chấp về tài sản chung nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện
khác theo quy định pháp luật.
[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Nguyễn Ngọc Y phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), án phí cấp dưỡng nuôi con ông Nguyễn
Hoàng D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì caùc leõ treân;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Điều 9, 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về n nhân: Chấp nhận cho Nguyễn Ngọc Y được ly hôn với ông
Nguyễn Hoàng D.
[2] Về con chung: Giao con chung n Nguyễn Ngọc Y1, sinh ngày
20/5/2016 cho bà Nguyễn Ngọc Y tiếp tục nuôi dưỡng.
Ông D không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
Ông Nguyễn Hoàng D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.800.000
đồng (Một triệu tám trăm nghìn đồng). Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật đến khi cháu Yến đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày bà Y có đơn yêu cầu thi hành án, ông D chậm thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng thì phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Ngọc Y phải chịu
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), đối trừ
số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0019609 ngày 13/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước
Y đã nộp đủ. Ông Nguyễn Hoàng D không phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.
Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Buộc ông Nguyễn Hoàng D phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
5
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai Nguyễn Ngọc Y quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Hoàng D quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 4 – Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 4 – Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu VP-HS.
Nguyễn Văn Đệ
Tải về
Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST Bản án số 109/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất