Bản án số 108/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 108/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng chuyên nhượng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN


Bản án số: 108/2025/DS-ST
Ngày: 30-6-2024
V/v V/v tranh chấp hợp đồng ủy
quyền, hợp đồng vay tài sản, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất

- - 
NHÂN DANH


- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Phi;
2. Ông Trương Hữu Bình.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo Thư Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Yến – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
293/2024/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
ủy quyền, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2023/QĐXXST-DS ngày 28/5/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 13/6/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phan Văn Ú, sinh năm 1980; địa chỉ: Ấp G, T,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
2. Bị đơn: Ông Lương Minh T, sinh năm 1988; địa chỉ: Tổ A, khu phố T,
phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Đặng Thị H, sinh năm 1991; điạ chỉ: Tổ D, khu phố C, phường T,
thành phố B, tỉnh Bình Dương.
3.2. Văn phòng C, địa chỉ: Ô, A, khu dân M, phường M, Thành phố
B, Bình Dương. Đại diện hợp pháp: Nguyễn Duy L - Trưởng văn phòng.
2
3.3. Văn Phòng C1, địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương. Đại
diện hợp pháp: Trưởng Văn phòng công chứng bà Nguyễn Thị Thanh V.
3.4. Ông Trịnh Hoàng N, sinh năm 1952; địa chỉ: Ấp G, T, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
3.5. Phạm Thị X, sinh năm 1937; địa chỉ: Ấp G, T, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan H mặt. Bị đơn vắng mặt lần
thứ hai không có lý do. Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Văn
phòng công chứng Nguyễn Duy L, Văn Phòng C1, ông N, X yêu cầu xét
xử vắng mặt.

* Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án, nguyên đơn ông Ú trình bày:
Ngày 27/12/2022, ông Ú vay của ông T 200.000.00 đồng. Ông T có
tên lăn tay vào giấy thỏa thuận vay vốn với thời hạn 03 tháng t ngày
27/12/2022 đến ngày 27/3/2023. Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông Ú phải
hợp đồng ủy quyền đối với thửa số 118, tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, T,
huyện D, tỉnh nh Dương theo giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất
CH02955 QSDĐ/QĐ-UB do UBND huyện D cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan
Văn Ú. Khi xong giấy ủy quyền thì ông T đưa cho ông Ú 100.000.000 đồng,
số tiền còn lại ông T trình bày sẽ ra ngân hàng đưa đủ nhưng thực tế ông T chỉ
đưa thêm 40.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền ông Ú đã nhận 140.000.000
đồng chứ không phải 200.000.000 đồng như văn bản thỏa thuận vay, mượn tiền
ngày 27/12/2022.
Ông Ú lập hợp đồng ủy quyền trên là để đảm bảo khoản vay nên hợp
đồng ủy quyền là giả tạo. Đồng thời, ông T đã tự ýhợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất lập ngày 31/12/2022 số 13083 quyển số 12/2022 giữa ông T
H không ý kiến của ông Ú vi phạm thỏa thuận giữa hai bên.
tại văn bản thỏa thuận vay, mượn tiền ngày 27/12/2022, thời hạn để ông Ú trả
tiền lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03 tháng tngày 27/12/2022 đến
ngày 27/3/2023 nhưng chưa hết thời hạn trên ông T đã chuyển nhượng cho
người khác vi phạm cam kết. Do đó, ông Ú yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền
ngày 27/12/22022, số 9160 quyển số 01/2022 giữa ông Lương Minh T ông
Phan Văn Ú đối với thửa số 118, tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, xã T, huyện D,
tỉnh Bình Dương theo giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955
QSDĐ/QĐ-UB do UBND huyện D cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú.
Ông Ú đồng ý trả lại cho ông T 200.000.000 đồng. Ông Ú yêu cầu hủy hợp đồng
chuyển nhượng quyền s dụng đất lập ngày 31/12/2022 số 13083 quyển số
12/2022 giữa ông T và bà H.
3
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện; hợp đồng ủy quyền ngày
27/12/22022, số 9160 quyển số 01/2022 giữa ông Lương Minh T ông Phan
Văn Ú; giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955 QSDĐ/QĐ-UB do
UBND huyện D cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú; hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 31/12/2022 số 13083 quyển số 12/2022
giữa ông T và bà; văn bản thỏa thuận vay, mượn tiền ngày 27/12/2022;
* Ý kiến bị đơn ông T (vắng mặt không có lý do).
* Theo biên bản lấy lời khai ngày 03/12/2024, quá trình tố tụng tại
phiên tòa, bà H trình bày:
Qua sự giới thiệu của ông T miếng đất D nên H đồng ý mua đất.
Khi đến xem hiện trạng đất thì ông T chỉ phần đất bên cạnh không mồ mả.
Giá trị hợp đồng chuyển nhượng là 150.000.000 đồng nhưng thực chất là
700.000.000 đồng. H đã chuyển khoản cho ông T lần 1 300.000.000 đồng
vào ngày 31/12/2022 lần 2 cũng 300.000.000 đồng vào ngày công chứng
31/12/2022, lần 3 100.000.000 đồng vào ngày 07/01/2023. Nội dung chuyển
khoản 03 lần ghi là em H cho anh Tân mượn. Nội dung chuyển khoản trên là do
ông T yêu cầu H gi nội dung. Lúc đó, bà H thắc mắc tại sao ghi như vậy, thì
ông T trình bày tiền đất hay vay thì cũng là tiền không có gì khác nhau. Còn bản
chất là tiền bà H chuyển khoản cho ông T là nhận chuyển nhượng đất.
Sau này, khi làm thủ tục đo đạc thì H phát hiện trên đất mồ mả.
Tháng 6/2024, khi H m thủ tục cấp giấy chứng nhận thì bị ngăn chặn do
quyết định phong tỏa tài sản của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng. Vì vậy, nếu
Tòa án tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng thì H yêu cầu ông T trả lại tiền
gốc 700.000.000 đồng và tiền lãi từ ngày hợp đồng chuyển nhượng đến nay
với lý do ông T đã lừa dối bà Hiền từ khi ký kết.
* Ý kiến người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan văn phòng công chứng
Nguyễn Thị Thanh V: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan văn phòng công
chứng Nguyễn Duy L: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Hoàng
N: Không tranh chấp về ranh đất với nguyên đơn. Thống nhất sdụng theo
hiện trạng.
* Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Phạm Thị X:
Không tranh chấp về ranh đất với nguyên đơn. Thống nhất sử dụng theo hiện
trạng.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng ý
kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã
tiến hành thu thập chứng cứ, công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử đúng trình tự,
thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan H
4
mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không do. Nguyên đơn, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn Duy L, Văn Phòng C1,
ông N, X yêu cầu xét xử vắng mặt. Đề nghị căn cứ quy định tại Điều 227,
228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự trên. Không
kiến nghị khắc phục, b sung thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật tranh chấp
“Tranh chấp hợp đồng ủy quyền, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”. Về thủ tục tố tụng, không kiến nghị bổ sung hay đề
nghị khắc phục.
Về nội dung vụ án: Ngày 27/12/2022, ông Ú có vay của ông T 200.000.00
đồng. Hai bên tên lăn tay o giấy thỏa thuận vay mượn tiền với thời
hạn 03 tháng từ ngày 27/12/2022 đến ngày 27/3/2023. Số tiền vay
200.000.000 đồng. Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông Ú đã hợp đồng ủy
quyền đối với thửa số 118, tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, T, huyện D, tỉnh
Bình Dương theo giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955
QSDĐ/QĐ-UB do UBND huyện D cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú.
Hợp đồng ủy quyền được tạo lập nhằm che giấu hợp đồng vay nên hợp đồng ủy
quyền bị hiệu do giả tạo, hợp đồng vay hiệu lực theo Điều 117, 124 Bộ
luật dân sự. Hậu quả hợp đồng hiệu được giải quyết theo Điều 131 Bộ luật
dân sự: Ông Ú phải thanh toán số tiền vay cho ông T 200.000.000 đồng và
tiền lãi theo quy định tngày vay cho đến ngày xử thẩm. Do hợp đồng ủy
quyền bị hiệu nên hợp đồng chuyển nhượng giữa ông T H cũng bị
hiệu. Ông T trách nhiệm thanh toán tiền đã nhận cho bà H và bồi thường theo
quy định pháp luật.

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập trong hồ sơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà
H mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không do. Nguyên đơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn Duy L, Văn Phòng
C1, ông N, bà X có yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy
định.
[2] Đối tượng tranh chấp liên quan đến bất động sản quyền sử dụng
đất tọa lạc tại T, huyện D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND huyện Dầu Tiếng theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền, hợp
đồng vay tài sản, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Các đương sự
không thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
[3] Xem xét yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền ngày 27/12/22022 giữa ông
Lương Minh T ông Phan Văn Ú. Ngày 27/12/2022, ông Ú vay của ông T
200.000.00 đồng. Hai bên tên lăn tay vào giấy thỏa thuận vay mượn
5
tiền với thời hạn 03 tháng từ ngày 27/12/2022 đến ngày 27/3/2023. Chứng cứ
ông Ú cung cấp bản chính Giấy thỏa thuận vay mượn tiền ngày 27/12/2022.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông Ú ông T đã hợp đồng ủy quyền đối
với thửa số 118, tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, T, huyện D, tỉnh Bình
Dương theo giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955 QSDĐ/QĐ-
UB do UBND huyện D cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú. Như vậy, hợp
đồng ủy quyền được tạo lập nhằm che giấu hợp đồng vay nên hợp đồng ủy
quyền bị hiệu do giả tạo, hợp đồng vay hiệu lực theo Điều 117, 124 Bộ
luật dân sự. Hậu quả hợp đồng hiệu được giải quyết theo Điều 131 Bộ luật
dân sự: Ông Ú phải thanh toán số tiền vay cho ông T 200.000.000 đồng và
tiền lãi từ ngày vay cho đến ngày xử sơ thẩm.
[4] Xét yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
31/12/2022 giữa ông T H. Sau khi hợp đồng ủy quyền để đảm bảo
khoản vay của ông Ú, ông T đã ký hợp đồng chuyển nhượng choH mà không
có sự đồng ý của ông Ú, vi phạm thỏa thuận theo Giấy thỏa thuận vay mượn tiền
với thời hạn 03 tháng ngày 27/12/2022. Điều này thể hiện, ông T sự lừa dối
H khi kết hợp đồng. Hợp đồng ủy quyền bị hiệu nên hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 31/12/2022 cũng bị hiệu theo quy định
tại Điều 127 Bộ luật dân sự.
[5] Xét ý kiến của bà H: Phần đất bà H nhận chuyển nhượng chưa đăng ký
biến động sang tên do bị Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời cấm chuyển dịch về tài sản số 17/2024/QĐ-BPKCTT ngày 03/6/2024. Bà H
trình bày giá trị chuyển nhượng là 700.000.000 đồng. Giá trị đất tranh chấp theo
kết quả định giá 4.753.800.000 đồng. H chuyển cho ông T 03 lần nhưng
nội dung lại ghi là tiền cho ông T vay. Tại phiên tòa, H bổ sung lời khai
ban đầu chuyển cho ông T hai lần 600.000.000 đồng tiền vay nhưng sau đó
ông T không thanh toán được nên ý định chuyển nhượng đất cho H
H đồng ý nên bản chất của giao dịch vẫn hợp đồng chuyển nhượng. Xét thấy
ngày hợp đồng chuyển nhượng 31/12/2022 cũng ngày H chuyển
600.000.000 đồng tiền vay. Sau đó, 07 ngày sau bà H mới chuyển thêm
100.000.000 đồng. Thời điểm này ông T không thanh toán được nên mới chốt
với bà H chuyển nhượng đất. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng ngày
31/12/2022 giữa ông T H còn hiệu theo Điều 117, 124 Bộ luật dân sự.
Tuy nhiên, dù bản chất là tiền vay hay chuyển nhượng thì khi hợp đồng vô hiệu,
H chỉ yêu cầu ông T thanh toán tiền gốc đã nhận là 700.000.000 đồng tiền
lãi từ ngày nhận tiền 31/12/2022 ngày 07/01/2023 đến nay sự tnguyện
của bà H nên Hội đồng xét xử ghi nhận, đồng thời buộc ông T phải thanh toán
số tiền tiền lãi của số tiền 600.000.000 đồng ngày 31/12/2022 100.000.000
đồng từ ngày 07/01/2023 đến nay là 174.630.000 đồng.
[5] Các vấn đề khác: Ông Trịnh Hoàng N, Phạm Thị X người liên
ranh đất không tranh chấp gì về ranh đất với nguyên ông Ú. Thống nhất sử dụng
theo hiện trạng nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
6
[6] Tiếp tục duy trì biện pháp áp dụng khẩn cấp tạm thời số 17/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 03/6/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng đối với thửa số 118, tờ
bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, T, huyện D, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng
chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955 QSDĐ/QĐ-UB do UBND huyện D
cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú là phù hợp.
[7] Về chi pđo đạc, định giá: Chi phí đo đạc, định giá hết 4.200.000
đồng. Do yêu cầu khởi kiện của ông Ú được Hội đồng xét xử chấp nhận nên ông
T phải chịu chi phí trên để hoàn trả cho ông Ú.
[8] Về án phí: Ông Ú phải chịu án phí đối với số tiền trả cho bị đơn ông T.
Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch đối với yêu cầu hủy
hợp đồng ủy quyền hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, án phí đối
với số tiền phải trả cho bà H.
Vì các lẽ trên,

- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 117, 124, 131, 357, 463, 466, 468, 562 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn Ú đối với ông Lương
Minh T và bà Đặng Thị H.
1.1. Tuyên bố hợp đồng ủy quyền ngày 27/12/22022 số 9160, quyển số
01/2022 giữa ông Lương Minh T và ông Phan Văn Ú đối với thửa số 118, tờ bản
đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương là vô hiệu.
1.2. Ông Phan Văn Ú trách nhiệm thanh toán cho ông Lương Minh T
số tiền 250.000.000 đồng (hai trăm năm ơi triệu đồng), bao gồm 200.000.000
đồng tiền gốc và 50.000.000 đồng tiền lãi.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền
trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
1.3. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
31/12/2022, số 13083 quyển số 12/2022 giữa ông ông Lương Minh T
7
Đặng Thị H đối với thửa số 118, tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, xã T, huyện D,
tỉnh Bình Dương là vô hiệu.
1.4. Ông Lương Minh T có trách nhiệm thanh toán cho Đặng Thị H số
tiền 874.630.000 đồng (tám trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm ba mươi ngàn
đồng), bao gồm: 700.000.000 đồng (bảy trăm triệu đồng) tiền gốc
174.630.000 đồng (một trăm bảy ơi bốn triệu sáu trăm ba mươi ngàn đồng)
tiền lãi.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền
trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Tiếp tục duy trì biện pháp áp dụng khẩn cấp tạm thời số 17/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 03/6/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng đối với thửa số 118, tờ
bản đồ số 16 tọa lạc tại ấp G, T, huyện D, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng
chứng nhận quyền sử dụng đất CH02955 QSDĐ/QĐ-UB do UBND huyện D
cấp ngày 12/6/2013 cho ông Phan Văn Ú phù hợp.
3. Về chi phí đo đạc, định giá: Chi phí đo đạc, định giá hết 4.200.000
đồng (bốn triệu hai trăm ngàn đồng). Do yêu cầu khởi kiện của ông Ú được Hội
đồng xét xử chấp nhận nên ông Lương Minh T phải chịu chi phí trên để hoàn trả
cho ông Phan Văn Ú.
4. Về án phí:
4.1. Ông Lương Minh T phải chịu 38.838.900 đồng (ba mươi tám triệu
tám trăm ba mươi tám ngàn chín trăm đồng).
4.2. Ông Phan Văn Ú phải chịu 12.500.000 đồng (mười hai triệu năm trăm
ngàn đồng). Sau khi khấu trừ 4.100.000 đồng (sáu trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000168 ngày 27/5/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, ông Ú còn phải nộp thêm
8.400.000 đồng (tám triệu bốn trăm ngàn đồng).
5. Quyền kháng cáo:
5.1. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
5.2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày Bản
án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
8
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.

 

9


 

Tải về
Bản án số 108/2025/DS-ST Bản án số 108/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2025/DS-ST Bản án số 108/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất