Bản án số 10/DS-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 10/DS-ST

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 10/DS-ST

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/DS-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 10/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng "tranh chấp HĐTD" Trần Văn X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 – TÂY NINH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/DS-ST
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 – TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thật
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tạ Duy Bình
2. Ông Nguyễn Văn Bé
- Thư phiên tòa: Lê Thị Ánh Nguyệt Tký Tòa án nhân dân khu
vực 2 – Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Tây Ninh tham gia phiên
toà: Bà Phạm Thị Ngọc - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 192/2024/TLST-DS ngày 21
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 72/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện Thạnh Hóa (cũ), giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (MB); Địa chỉ: Số A
L, phường T, thành phố Nội (Địa chỉ cũ: Số A L, phường T, quận C, Thành
phố Hà Nội).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung T Chức vụ: Chủ tịch
HĐQT
Pháp nhân đại diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền số 129/UQ.MB-
MBAMC ngày 13/4/2023 của Ngân hàng Thương mại c phn Q): Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Q1 - Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (MBAMC); Địa chỉ: Tầng
2
H số C, phường N, thành phố Nội (Địa chỉ cũ: Tầng H số C L, phường L, quận
B, thành phố Hà Nội).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Anh D - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông D: Ông Trần Xuân Đ - Chức vụ: Phó
phòng thu hồi nợ tố tụng MBAMC chi nhánh H (Văn bản ủy quyền số
12941.5/UQ-MBAMC ngày 21/12/2023); Địa chỉ: Số E đường C, phường N,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Trần Duy A - Chuyên
viên tố tụng (Giấy ủy quyền số 2770/UQ-MBAMC ngày 01/10/2024).
2. B đơn: Ông Trần Văn X, sinh năm 1994; Địa chỉ: Ấp V, xã T, tỉnh Tây
Ninh (Địa chỉ cũ: Ấp V, xã T, huyn T, tnh Long An).
3. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty Cổ phần K; Địa chỉ:
Tầng D Trung tâm thương mại V, A Xa LH, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh
(Địa chỉ cũ: Tầng 4 Trung tâm thương mại V, A X Hà Nội, phường T, thành phố
T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện: Bà Lê Phạm Bảo N Chức vụ: Giám đốc kinh doanh 6
Ông A có mt; ông X người đi din theo pháp lut ca công ty CP K1
vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần ()
Quân Đội (viết tắt: Ngân hàng): Trong đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án,
nguyên đơn do ông Trần Duy A đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 03/11/2020, ông Trần Văn X hợp đồng mua bán căn hộ s
S7.0126.09/VHGP/HĐMBCH vi Công ty C phn K để mua Căn hộ s 26.09
tng 26 Tòa nhà s S (B) tại lô đất A4 (I.4) thuc D án Khu nhà cao tng thuc
các đất A1, A2, A3, A4, A5, A6 Khu dân Công viên P; ta lc ti
phưng L, thành ph H Chí Minh a ch : phường L, thành ph T, Thành
ph H Chí Minh) với giá 3.233.644.319 đồng (giá bán 2.893.953.775 đồng,
thuế GTGT là 281.811.668 đồng và khinh phí bo trì phn s hu chung ca Tòa
nhà, d án là 57.879.076 đồng). Căn hộ là tài sản hình thành trong tương lai theo
tho thun v vic cp bo lãnh bàn giao nhà hình thành trong tương lai số
MMD202013123557/TTBL/VGP/TCB-MV gia bên bán và Ngân hàng TMCP
K2 ngày 10/8/2020. D kiến ngày 30/01/2022 bàn giao căn h.
Ngày 17/11/2020, ông X Ngân hàng TMCP Q (Chi nhánh S) hp
đồng cho vay s 12351.20.110.8515579.TD vi ni dung ch yếu như sau: Số
3
tiền vay 2.540.612.194 đng; Mục đích sử dng vn vay: Thanh toán mt phn
tiền mua căn h s S7.0126.09, tòa nhà S, phân khu The Origami thuc d án
Vinhomes G (D án khu dân cư và công viên P); Thi hn cho vay: 420 tháng k
t ngày tiếp theo ca ngày giải ngân đầu tiên hết đến ngày đáo hạn quy định ti
văn bản nhn n. Thi hn cho vay c th s được quy định trong từng văn bản
nhn n; Thi gian ân hạn: 24 tháng, nhưng không vượt qua thi gian h tr lãi
sut ca ch đầu tư; Lãi suất th ni; Lãi chm trả: 10%/năm tính trên lãi chậm
tr tương ứng vi thi gian chm tr; Lãi sut n gc quá hn: 150% lãi sut cho
vay trong hạn đang áp dụng ti thời điểm chuyn n quá hn.
Để đảm bo cho khon vay trên, ngày 17/11/2020, hai bên hợp đồng thế
chp quyn tài sn phát sinh t hợp đồng mua bán nhà s
12352.20.110.8515579.BĐ. Tài sản thế chấp là Căn hộ s 26.09 tng 26 Tòa nhà
s S (B) nêu trên được đăng biện pháp bảo đảm, hợp đồng ti Trung tâm
đăng ký giao dịch tài sn ti Thành ph H Chí Minh ngày 17/11/2020.
Ngày 17/11/2020, hai bên ký giấy đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n
s LD2032275357 thng nht s tin giải ngân 1.111.517.835 đng; Thi hn
cho vay t ngày 18/11/2020 đến ngày 17/11/2025; Lãi sut cho vay ti ngày gii
ngân là 10.6%/năm, ngày điu chỉnh lãi đầu tiên là 17/02/2021; Lãi sut cho vay
theo chương trình hợp tác tại giai đoạn 1 c định 8.5%/năm t ngày 17/11/2020
đến ngày 20/9/2022; K tr lãi đầu tiên ca khon vay s bắt đầu vào ngày gii
ngân ca khoản vay đó và kết thúc vào ngày 19/12/2020; N gc thanh toán làm
420 k (mi k 01 tháng) tr vào ngày 20 của tháng dương lịch cui cùng
ca k tr n gc, ngày tr n gốc đầu tiên là 20/12/2020; Phương thức gii ngân
là chuyn khon (Giy y nhim chi s 01 ngày 17/11/2020).
Ngày 13/02/2022, hai bên ký giấy đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n
s LD2213370390 thng nht s tin giải ngân 1.429.094.359 đng; Thi hn
cho vay t ngày 14/5/2022 đến ngày 17/11/2025; i sut cho vay ti ngày gii
ngân 9.1%/năm, ngày điều chỉnh lãi đu tiên 13/8/2022; Lãi sut cho vay
theo chương trình hp tác tại giai đoạn 1 là c định 6.7%/năm từ ngày 13/5/2022
đến ngày 20/9/2022; K tr lãi đầu tiên ca khon vay s bắt đầu vào ngày gii
ngân ca khoản vay đó kết thúc vào ngày 19/6/2022; N gc thanh toán làm
402 k (mi k 01 tháng) tr vào ngày 20 của tháng dương lịch cui cùng
ca k tr n gc, ngày tr n gốc đầu tiên 20/6/2022; Phương thc gii ngân
là chuyn khon (Giy y nhim chi ngày 13/5/2022).
Ngày 27/5/2022, Công ty C phn K đã bàn giao Căn hộ nêu trên cho ông
X theo Biên bản bàn giao căn hộ s S7.0126.09/VHGP/BBBG. Ti biên bn ghi
4
nhn, ngày 13/5/2022 bên mua (ông X) đã hoàn thành việc thanh toán tin gc.
Ông X vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng mặc dù phía Ngân hàng đã
tạo điều kin v thời gian để ông có th thanh toán s n vay nhưng đến nay ông
vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa v ca bên vay.
Tại phiên tòa, người đại din theo y quyn ca Ngân hàng TMCP Q xác
định yêu cầu ông X trả tổng số tiền nợ gốc 2.521.463.194 đồng lãi tạm tính đến
ngày 25/7/2025 là 918.272.451 đồng.
Ngân hàng yêu cầu tiếp tc tính s tin lãi phát sinh t ngày 26/7/2025 theo
hợp đồng cho vay s 12351.20.110.8515579.TD ngày 17/11/2020 nêu trên
ông X Ngân hàng đã kết; u cu s dng tài sn thế chp theo hợp đồng
thế chp quyn tài sn phát sinh t hợp đồng mua bán nhà s
12352.20.110.8515579.BĐ ngày 17/11/2020 đ đảm bo thi hành án.
Đề nghị của bị đơn – ông Trần Văn X: Ông X đã được Tòa án khu vực 2 –
Tây Ninh đã triệu tập hợp lệ đúng quy định của pháp luật nhưng vắng mặt không
lý do và không có ý kiến hay văn bản đề nghị gửi cho Tòa án đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vliên quan Công ty Cổ phần K
(viết tắt: Công ty): Tòa án nhân dân khu vực 2 Tây Ninh đã triệu tập hợp lệ đúng
quy định của pháp luật đối với Công ty Cổ phần K nhưng người đại diện theo
pháp luật của Công ty Cổ phần K vắng mặt không do không ý kiến
hay văn bản đề nghị gửi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp như tại biên bản phiên họp
kiểm tra về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ của Tòa án nhân dân khu
vực 2 – Tây Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân khu vực 2 – Tây Ninh phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đương sự đã
thực hiện đúng theo quy định của tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều
91, Điều 95 của Luật Tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, vụ án đã được
xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
5
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật là “tranh chấp hợp đồng
tín dụng” được quy định tại Bộ luật dân sự. Bị đơn cư trú tại xã T, huyện T; nay
T, tỉnh Tây Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khu vực 2 – Tây Ninh theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc giải quyết vắng mặt của đương sự: Bị đơn người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều 227
và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Ngân hàng Thương mại cổ phần Q khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn X trả số
tiền nợ gốc 2.521.463.194 đồng tiền lãi tính đến ngày 25/7/2025 918.272.451
đồng. Bị đơn ông Trần Văn X đã triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không ý kiến
phản bác đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
Căn cứ hp đồng cho vay s 12351.20.110.8515579.TD ngày 17/11/2020
các đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n đưc kết gia Ngân hàng
Thương mại cổ phần Q với ông Trần Văn X. Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá
trình thực hiện họp đồng, ông X đã vi phạm về nghĩa vụ thanh toán; việc Ngân
hàng khởi kiện yêu cầu ông X trả toàn bộ số nợ còn lại và tiền lãi là phù hợp với
quy định tại Điều 91 của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 và khoản 1, 2 Điều 13
Thông 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1 quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng theo lãi suất thỏa thuận là phù hợp với quy định pháp luật.
Do đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Q khởi kiện căn cứ chấp nhận.
Buộc ông Trần Văn X nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số
tiền gốc tiền 2.521.463.194 đng nợ gốc 918.272.451 đồng nợ lãi, tổng cộng
3.439.735.645 đồng.
[3.2] Về tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho khoản vay, ông Trần Văn X đã
thế chấp Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán căn hộ s
S7.0126.09/VHGP/HĐMBCH ngày 03/11/2020 các ph lục đính kèm giữa
Công ty C phn K ông Trần Văn X v vic mua bán/chuyn h n hộ S tng
B Tòa nhà S (B) tại lô đất A4 (I.4) thuc D án Khu nhà cao tng thuc các
đất A1, A2, A3, A4, A5, A6 Khu dân cư và Công viên P; ta lc ti phưng L,
thành ph H Chí Minh a ch cũ: phưng L, thành ph T, Thành ph H Chí
Minh) theo hợp đồng thế chp quyn tài sn phát sinh t hợp đồng mua bán nhà
s 12352.20.110.8515579.BĐ ngày 17/11/2020. Việc đăng giao dịch bảo
đảm và thế chấp tài sản đã được các bên thực hiện đúng theo quy định của pháp
6
luật nên được pháp luật bảo vệ. Do đó, tài sản thế chấp nêu trên được bảo đảm để
thi hành án đối với số nợ của hợp đồng cho vay s 12351.20.110.8515579.TD
ngày 17/11/2020, trong trường hợp ông X không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành xtài sản
đã thế chấp để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
[4] V chi phí t tng:
Đối với lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nguyên đơn
chịu toàn bộ chi phí này và đã nộp xong.
Chi phí xem xét thẩm định ti ch là 6.000.000 đồng, ông Trần Văn X
trách nhim chịu chi phí, nguyên đơn đã np tm ng nên ông X nghĩa vụ tr
li cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền 6.000.000 đồng.
[5] Ông Trần Văn X còn phải tiếp tục trả lãi từ ngày 26/7/2025 cho đến khi
trả hết nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng cho vay s
12351.20.110.8515579.TD ngày 17/11/2020 nêu trên mà ông X và Ngân hàng đã
ký kết;
[6] Về án phí: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm. Ông Trần n X phải chịu số tiền 100.795.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 26, 35, 39 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 91, 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Q đối
với ông Trần Văn X.
Buộc ông Trần Văn X nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số
tiền 2.521.463.194đồng (hai tỷ năm trăm hai mươi mt triệu bốn trăm sáu mươi
ba nghìn một trăm chín mươi bốn đồng) nợ gốc và 918.272.451đồng (chín trăm
mười tám triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bốn trăm năm mươi mốt đồng) n
lãi, tổng cộng 3.439.735.645đồng (ba tỷ bốn trăm ba mươi chín triệu bảy trăm ba
mươi lăm nghìn sáu trăm bốn mươi lăm đồng), phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
7
Ông Trần Văn X còn phải tiếp tục trả lãi từ ngày 26/7/2025 cho đến khi trả
hết nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng cho vay s
12351.20.110.8515579.TD ngày 17/11/2020.
2. Về tài sản thế chấp: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán căn h
s S7.0126.09/VHGP/HĐMBCH ngày 03/11/2020 và các phụ lục đính kèm giữa
Công ty C phn K ông Trần Văn X v vic mua bán/chuyn h căn hộ S tng
B Tòa nhà S (B) tại lô đất A4 (I.4) thuc D án Khu nhà cao tng thuc các
đất A1, A2, A3, A4, A5, A6 Khu dân cư và Công viên P; ta lc ti phưng L,
Thành ph H Chí Minh a ch cũ: phường L, thành ph T, Thành ph H Chí
Minh) theo hợp đồng thế chp quyn tài sn phát sinh t hợp đồng mua bán nhà
s 12352.20.110.8515579.BĐ ngày 17/11/2020 được bảo đảm để thi hành án
đối với số n của hợp đồng cho vay s 12351.20.110.8515579.TD ngày
17/11/2020, trong trường hợp ông X không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ t
Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành xử lý tài sản đã thế
chấp để thu hồi nợ theo quy định.
3. Về chi phí t tng:
Đối với lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nguyên đơn
chịu toàn bộ chi phí này (đã nộp xong).
Chi phí xem xét thẩm định ti ch: Ông Trần Văn X có trách nhim chu
chi phí, nguyên đơn đã np tm ng nên ông X có nghĩa vụ tr li cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần Q số tiền 6.000.000đồng (sáu triệu đồng).
4. Về án phí:
Ông Trần Văn X phải chịu số tiền 100.795.000đồng (một trăm triệu bảy
trăm chín mươi m nghìn đồng) phí dân sự thẩm sung vào ngân sách Nhà
nước.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q không phải chịu án phí dân sự thẩm
sung vào ngân sách Nhà nước. Hoàn trả Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền
tạm ứng án phí 46.865.000đồng (bốn ơi sáu triệu tám trăm sáu mươi lăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí Ngân hàng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0004149 ngày 21 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Thạnh Hóa (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2 - Tây Ninh).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.
6. Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
8
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 2 – Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- Lưu hồ sơ; án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thật
Tải về
Bản án số 10/DS-ST Bản án số 10/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/DS-ST Bản án số 10/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất