Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/10/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho chị Sùng Thị D ly hôn anh Tẩn Láo L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 7 – LÀO CAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/HN-ST-BX
Ngày: 14/8/2025
V/v:“Ly hôn, tranh chấp
Về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Thu Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Trọng Bằng và ông Chảo Láo Lủ
- Thư phiên toà: Đặng Thu - Thư Toà án nhân dân khu vực
7 - Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Lào Cai tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Gia Long - Kiểm sát viên.
Ny 14/8/2025, tại trsở a án nhân n khu vực 7 o Cai t xử
thẩm công khai vụ án thụ lý s33/2025/TLST- HNGĐ ngày 17/4/2025 về việc Ly
n, tranh chấp vni con khi ly n theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2025/QĐXXST- HN ngày 07/7/2025 Quyết định hoãn phiên tòa s
01/2025/QĐST-HNGĐ-BX ngày 23/7/2025 giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: Chị Sùng Thị D - Sinh năm 1996.
Địa chỉ: Thôn Y, A, huyện B, tỉnh Lào Cai (nay là Thôn Y, xã A, tỉnh
Lào Cai)
Vng mt, có đơn xin xét xvắng mặt.
Ni bảo vệ quyn lợi ích hợp pp của ch Sùng Thị D: Mông Thu
Thảo - Tr gp vin pp thuộc Trung m tr giúp pháp Nhà c tỉnh o
Cai. Có mt.
2. Bị đơn: Anh Tẩn Láo L - Sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn Y, xã A, huyện B, tỉnh Lào Cai (nay thôn Y, A, tỉnh
Lào Cai).
Vng mt, lần th hai kng do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/4/2025, bản tkhai ngày 17/4/2025
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Sùng Thị D trình bày: Chị
anh Tẩn Láo L kết hôn với nhau trên sở tự nguyện, đăng kết hôn ngày
2
28/5/2019 tại Uỷ ban nhân dânA, huyện B, tỉnh Lào Cai. Sau khi kết hôn anh
chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân chính do anh L làm ăn thua lỗ, sinh ra chán nản, hay cáu gắt
mắng chửi vợ con, anh L còn cho rằng lấy chnên anh không làm ăn phát
triển kinh tế được. Khi mâu thuẫn xảy ra chị đã động viên giúp đỡ anh L trong
khả năng của mình, nhưng không kết quả anh chị ngày càng tranh cãi nhiều
hơn, thậm trí anh còn đánh chị, khiến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng
hơn. Do không khắc phục được mâu thuẫn nên anh chị đã tự sống ly thân từ cuối
năm 2021 đến nay, trong thời gian sống ly thân hai bên không còn quan tâm
thăm hỏi đến nhau. Đến nay, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn không thể khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Tẩn Láo L.
Về con chung: Chị Sùng Thị D xác nhận trong thời gian chung sống vợ
chồng chị 01 người con chung cháu Tẩn Thúy H, sinh ngày 21/6/2019,
cháu khỏe mạnh và phát triển bình thường. Khi ly hôn chị nguyện vọng được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Chị Sùng Thị D không yêu
cầu anh Tẩn Láo L cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung công nchung: Chị Sùng Thị D xác nhận trong thời
gian chung sống vợ chồng chị không tài sản chung, không vay nợ ai cũng
không cho ai vay nợ nên khi lyn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Tẩn Láo L, trong quá trình giải quyết vụ án, anh vắng
mặt không có lý do, Tòa án đã tiến hành xác minh, niêm yết các văn bản tố tụng
theo quy định của pháp luật, nhưng anh Tẩn Láo L vẫn không có văn bản trả lời
ý kiếncũng không có mặt theo giấy triệu tập.
Về việc cung cấp tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, nguyên đơn
đã cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng cứ về nhân thân, địa chỉ thường trú, về
việc đăng kết hôn con chung, chứng cứ chứng minh mâu thuẫn của
vợ chồng, chứng cứ chứng minh v ng việc thu nhập nhân. Bị đơn
không cung cấp tài liệu chứng cứ gì.
Đối với vụ án này Toà án không tiến hành hoà giải về quan hệ hôn nhân,
nuôi dưỡng chăm sóc con chung. chị Sùng Thị D đơn từ chối a giải
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Lào Cai nhận
định: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, thư phiên tòa đều tuân theo trình tự pháp luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn chấp hành
đúng quy định của pháp luật; Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại
phiên tòa. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81,
82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều
3
227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của ch Sùng Thị D.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Sùng Thị D ly hôn anh Tẩn Láo L;
Về con chung: Xử giao cháu Tẩn Thúy H, sinh ngày 21/6/2019 cho ch
Sùng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Tẩn Láo L không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung;
Về án phí: Chị Sùng Thị D thuộc hộ nghèo, đơn xin miễn nộp tiền án
phí dân thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử miễn tiền án phí dân sthẩm cho
chị Sùng Thị D;
Ngoài ra đề nghị tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo đúng quy
định của pháp luật.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của chị Sùng Thị D trình bày:
Chị Sùng Thị D anh Tẩn Láo L chung sống không hạnh phúc, anh Tẩn Láo L
thường xuyên đi chơi, không tu trí làm ăn, kinh tế gia đình gặp khó khăn anh
chản nản, cáu gắt, mắng chửi vợ con, thậm trí còn đánh chị. Do không khắc
phục được mâu thuẫn anh chị đã tự sống ly thân từ năm 2021, trong thời gian
sống ly thân hai bên không còn quan tâm thăm hỏi đến nhau. Vì vậy đề nghị Hội
đồng xét x giải quyết tuyên xử cho chị Sùng Thị D ly hôn anh Tẩn Láo L. Về
con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết cho chSùng Thị D
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Tẩn Thúy Hường, sinh ngày
21/6/2019 cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Tẩn o L không phải cấp
dưỡng nuôi con chung; Về án phí: Chị Sùng Thị D thuộc hộ nghèo. Vì vậy căn
cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét miễn án phí cho chị Sùng Thị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Chị Sùng Thị D đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (nay Tòa án Khu vực 7 -
Lào Cai) giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” với anh
Tẩn Láo L, sinh năm 1991 địa chỉ: Thôn Y, xã A, huyện B, tỉnh Lào Cai (nay
thôn Y, A, tỉnh Lào Cai). Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 7 Lào Cai (trước sáp nhập là Tòa án nhân dân
4
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai). Nguyên đơn chị Sùng Thị D có đơn đề nghị không
tiến hành hòa giải. vậy, vụ án không tiến hành hoà giải theo quy định tại
khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa chị Sùng Thị D
đơn xin xét xử vắng mặt, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Sùng
Thị D mặt, bị đơn anh Tẩn Láo L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hi đồng xét xử, xét xử
vắng mặt anh Tẩn Láo L và chị Sùng Thị D theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của B luật T tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện: Chị Sùng Thị D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Tẩn Láo L.
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Sùng Thị D anh Tẩn Láo L kết hôn
với nhau trên sở tự nguyện, đăng kết hôn ngày 28/5/2019 tại ủy ban
nhân dân A, huyện B, tỉnh Lào Cai, đây quan hệ hôn nhân hợp pháp được
pháp luật công nhận bảo vệ. Sau khi kết hôn anh chị chung sống a thuận
hạnh phúc được mt thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính
do anh chị bất đồng quan điểm trong làm ăn phát triển kinh tế gia đình, thường
xuyên cãi nhau, do không khắc phục được mâu thuẫn nên anh chị đã tự sống ly
thân từ cuối năm 2021 không còn quan tâm thăm hỏi đến nhau. Mâu thuẫn
của anh chị đã được chính quyền địa phương xác nhận là đúng sự thực, tại phiên
tòa chị Sùng Thị D vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu
cầu xin ly hôn anh Tẩn Láo L. Đối với anh Tẩn Láo L vắng mặt tại phiên tòa,
trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã niêm yết các các văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật, nhưng anh L không mặt cũng không văn bản
trả lời. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị Sùng Thị D anh Tẩn Láo L đã
thực sự trầm trọng, anh chị sống ly thân nhau đã lâu, việc chị Sùng Thị D khởi
kiện xin ly hôn anh Tẩn Láo L là có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét xử cần áp dụng
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Sùng Thị D ly hôn anh
Tẩn Láo L.
[2.2]. Về con chung: Quá trình chung sống chị Sùng Thị D anh Tẩn
Láo L mt người con chung cháu Tẩn Thúy H, sinh ngày 21/6/2019, cháu
khỏe mạnh phát triển bình thường. Tại phiên a người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của chị Sùng Thị D thay chị D trình bày ý kiến của chị D vẫn giữ
nguyên yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tẩn Thúy H và không
yêu cầu anh Tẩn Láo L cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Sau khi xem xét các i
liệu, chứng cứ trong hvụ án, Hội đồng xét xử xét thấy trong quá trình
giải quyết vụ án chị Sùng Thị D đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ, chứng minh
hiện chị đang lao động tự do tại địa phương, mức thu nhập bình quân đối với
lao động ntại địa phương từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng/ngày. Anh Tẩn
Láo L không cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nào. vậy để đảm bảo
cuộc sống ổn định của cháu Tẩn Thúy H, xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu.
5
Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Tẩn Thúy H cho chị Sùng Thị D trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Chị Sùng Thị D không yêu
cầu về nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không đề
cập giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung công nợ chung: Chị ng Thị D xác nhận vợ
chồng chị không có tài sản chung, không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vậy Hội đồng xét xử không đề cập giải
quyết.
[3] Về án phí: Chị Sùng Thị D đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí,
án phí. Căn cứ Giấy chứng nhận hộ nghèo số 116/GCN-HN.HCN ngày
06/01/2025 của UBND A, huyện B, tỉnh Lào Cai (nay UBND A, tỉnh
Lào Cai) xác nhận hộ gia đình chị Sùng Thị D hộ nghèo. vậy căn cứ điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án miễn án phí dân sự thẩm
cho chị Sùng Th D.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân
Gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm đ Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Sùng Thị D ly hôn anh Tẩn Láo L.
Quan hệ hôn nhân của anh, chị chấm dứt ktừ ngày bản án của Tòa án hiệu
lực pháp luật.
2. Về con chung: Xử giao cháu Tẩn Thúy H, sinh ngày 21/6/2019 cho chị
Sùng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Tẩn Láo L không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung.
Sau khi ly hôn, anh Tẩn Láo L quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc
con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Sùng Thị D được miễn tiền án phí Dân sự sơ thẩm.
6
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân scó
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9
Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND khu vực 7 - Lào Cai (02);
- Đương sự (2)
- UBND xã A, tỉnh Lào Cai;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai;
- Lưu HS, TA, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Phạm Thị Thu Hằng
7
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất