Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp về Hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Thoan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Đức Hiển;
2. Ông Đoàn Minh Hải.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Hằng Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình tham
gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thanh Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vũ Thư xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 149/2024/TLST- HNGĐ ngày 26
tháng 11 năm 2024 về“Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 06/2024/QĐXX - ST ngày 18 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1988;
HKTT: Thôn T, xã D, huyện V, tỉnh Thái Bình;
Địa chỉ: Thôn M, xã , huyện V, tỉnh Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Ch, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Thôn T, xã D, huyện V, tỉnh Thái Bình.
(Chị H và anh Ch đều có đơn xin xử vắng mặt)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/3/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi
ly hôn giữa chị Trần Thị H và anh
Trần Văn Ch.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 11 năm 2024, bản tự khai đề ngày 26
tháng 11 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị
H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ch tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện kết
hôn, có đăng ký kết hôn vào ngày 28 tháng 11 năm 2011 tại UBND xã D, huyện
V, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại Thôn T, xã D, huyện
V, tỉnh Thái Bình. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì nảy sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do anh Ch chơi bời, nợ nần; chị đã nhiều lần khuyên bảo
nhưng anh Ch không thay đổi. Vì vậy chị đã bỏ về nhà mẹ đẻ của chị ở thôn Bình
Minh, xã Bách Thuận sống và ly thân với anh Ch từ đó đến nay. Nay chị xác định
không còn tình cảm với anh Ch nữa, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn anh Ch.
Về con chung: Chị và anh Ch có 03 con chung là: Trần Khánh L, sinh ngày
10 tháng 11 năm 2012; Trần Hồng Ng, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2014 và Trần
Quang M, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2018. Hiện nay cả 03 con chung đều đang
sống cùng với chị và mẹ đẻ chị ở thôn Bình Minh, xã Bách Thuận. Ly hôn, chị có
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung và không yêu cầu anh
Ch phải góp cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị. Hiện chị đang làm công nhân,
thu nhập của chị từ khoảng 08 đến 13 triệu đồng/tháng.
Về quan hệ tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung của
vợ chồng anh chị không có nên chị cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Tại Bản tự khai đề ngày 05 tháng 02 năm 2025, bị đơn anh Trần Văn Ch
trình bày:
Về thời gian, điều kiện kết hôn cũng giống như Chị H đã trình bày. Sau khi
kết hôn, anh và Chị H chung sống tại nhà bố mẹ đẻ anh ở Thôn T, xã D, huyện V,
tỉnh Thái Bình một thời gian; sau đó anh chị về thôn Bình Minh, xã Bách Thuận
mua đất làm nhà và chung sống ở đó. Đến năm 2019, anh chị nảy sinh mâu thuẫn
căng thẳng; anh về nhà bố mẹ đẻ anh ở thôn Dũng Thúy Hạ, xã Dũng Nghĩa sống,
còn Chị H và các con vẫn sống ở thôn Bình Minh, xã Bách Thuận. Anh chị đã
sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Hiện tại anh đang làm việc ở tỉnh Bình Dương
và đăng ký tạm trú tại đó. Nay Chị H có đơn xin ly hôn anh thì anh đồng ý để Tòa
án nhân dân huyện Vũ Thư là nơi giải quyết ly hôn cho vợ chồng anh.
Về quan hệ con chung: Anh chị có 03 con chung như Chị H đã trình bày
Hiện nay cả 03 con chung đều đang sống cùng với Chị H ở thôn Bình Minh, xã
Bách Thuận. Chị H đi làm công ty ở Thái Bình có thu nhập ổn định; ngoài ra Chị
H còn có sự hỗ trợ của mẹ đẻ Chị H nên Chị H có đủ điều kiện để nuôi dưỡng các
con. Anh nhất trí với việc Chị H không yêu cầu anh phải góp cấp dưỡng nuôi con
chung.
3
Về quan hệ tài sản: Anh chị có mua nhà đất mua tại thôn Bình Minh, xã
Bách Thuận. Hiện Chị H và các con của anh chị đang sinh sống và quản lý tài sản
này. Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản này. Nợ chung của vợ chồng
anh chị không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Tại Biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 05 tháng 02 năm
2025, ông Phạm Văn Vụ (là bố đẻ của anh Trần Văn Ch) trình bày:
Chị H và anh Ch kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Dũng
Nghĩa vào ngày 28 tháng 11 năm 2011. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng
với vợ chồng ông tại thôn Dũng Thúy Hạ, xã Dũng Nghĩa được khoảng vài năm.
Sau đó, do nhu cầu làm ăn, phát triển kinh tế, anh chị cùng các con chung của anh
chị chuyển đến thôn Bình Minh, xã Bách Thuận (là quê đẻ của Chị H) sinh sống
và làm ăn. Anh chị chung sống ở xã Bách Thuận được một thời gian thì nảy sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị làm ăn kinh tế không được thuận
lợi, gặp nhiều khó khăn về tiền bạc nên vợ chồng căng thẳng, bất đồng quan điểm
sống. Anh Ch quay về xã Dũng Nghĩa sống cùng vợ chồng ông; còn Chị H vẫn
sống ở xã Bách Thuận; anh chị sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay Chị H có
đơn xin ly hôn anh Ch, ông không có ý kiến gì. Việc ly hôn anh chị tự quyết định,
ông bà không can thiệp và không muốn liên quan gì.
Về con chung: Anh chị có 03 con chung như anh Ch Chị H trình bày. Hiện
nay cả 03 con chung của anh chị đều đang sống cùng với Chị H và mẹ đẻ Chị H
ở thôn Bình Minh, xã Bách Thuận. Ly hôn, ông đề nghị Tòa án giải quyết theo
nguyện vọng của anh chị và theo nguyện vọng của các cháu và đề nghị nếu giao cả
03 con chung cho Chị H nuôi thì cuối tuần, yêu cầu Chị H cho các cháu về chơi với
bố và ông bà nội.
Về quan hệ tài sản: Anh chị có nhà đất tại xã Bách Thuận. Hiện Chị H và
các con chung của anh chị đang sinh sống tại căn nhà đó. Việc thỏa thuận giải
quyết về tài sản như nào do anh chị quyết định, ông không có quan điểm gì. Anh
chị không có nợ nần gì đối với ông bà.
4. Biên bản xác minh ngày 05 tháng 02 năm 2025 tại Ủy ban nhân dân xã
Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư thể hiện:
Chị H và anh Ch kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Dũng
Nghĩa vào ngày 28 tháng 11 năm 2011. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng
với bố mẹ đẻ anh Ch tại thôn Dũng Thúy Hạ, xã Dũng Nghĩa được khoảng vài
năm; sau đó anh chị chuyển sang xã Bách Thuận là quê đẻ của Chị H sinh sống,
làm ăn. Đến năm 2019, anh chị nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
anh Ch không có công ăn việc làm ổn định nên anh chị gặp khó khăn về kinh tế.
Hiện nay, Chị H vẫn sinh sống, làm ăn ở xã Bách Thuận; còn anh Ch quay về thôn
Dũng Thúy Hạ, xã Dũng Nghĩa sống cùng bố mẹ đẻ anh Ch. Anh chị sống ly thân
từ năm 2020 đến nay. Nay Chị H có đơn xin ly hôn anh Ch, địa phương đề nghị
Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết.
4
Về con chung: Anh chị có 03 con chung là Trần Khánh L, sinh ngày 10
tháng 11 năm 2012; Trần Hồng Ng, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2014 và Trần Quang
M, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2018. Hiện nay cả 03 con chung của anh chị đều
đang sống cùng với Chị H tại xã Bách Thuận. Chị H làm công nhân, còn anh Ch
làm nghề lao động tự do, nay đây mai đó, địa phương không nắm được thu nhập cụ
thể của anh chị. Ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của anh chị,
nguyện vọng của con chung và quy định pháp luật.
Về tài sản của anh chị địa phương không nắm được. Anh chị không có nợ
chung đối với tổ chức xã hội nào tại địa phương.
Về nơi cư trú của bị đơn: Anh Ch có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn
T, xã D, huyện V. Anh Ch là Đảng viên đang sinh hoạt đảng tại Chi bộ thôn Dũng
Thúy Hạ. Tuy nhiên do công việc hiện anh Ch đang làm ăn xa nên hiện tại anh
Ch có lúc không có mặt tại địa phương.
* Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện Vũ Thư phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán và HĐXX, thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không
có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều
58; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 đề nghị: Xử cho chị Trần Thị H được ly
hôn anh Trần Văn Ch; Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Trần Thị H trực
tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung là Trần Khánh L, sinh ngày 10 tháng 11 năm
2012; Trần Hồng Ng, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2014 và Trần Quang M, sinh ngày
26 tháng 5 năm 2018. Ghi nhận việc Chị H không yêu cầu anh Ch phải góp cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Do Chị H và anh Ch đều không yêu cầu nên không đặt ra giải
quyết.
Về án phí: Ghi nhận việc Chị H tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
1.Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Trần Thị H khởi kiện xin ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn với anh Trần Văn Ch có đăng ký thường trú tại Thôn T, xã D, huyện V, tỉnh
Thái Bình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là
5
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư.
[1.2] Chị Trần Thị H và anh Trần Văn Ch đều có đơn đề nghị Toà án xét
xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
2.Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H và anh Trần Văn Ch đăng ký kết
hôn tại UBND xã Dũng Nghĩa vào ngày 28 tháng 11 năm 2011 là hôn nhân tự
nguyện và hợp pháp. Quá trình chung sống, do tính tình vợ chồng không còn hòa
hợp; bất đồng về quan điểm sống và kinh tế gia đình nên anh chị đã nảy sinh mâu
thuẫn dẫn đến vợ chồng sống ly thân, mỗi người một nơi. Bản thân anh Ch cũng
trình bày anh chị đã sống ly thân với nhau một thời gian dài, hôn nhân không thể
hàn gắn và anh chị đều không còn tình cảm vợ chồng. Anh Ch hoàn toàn đồng ý
ly hôn với Chị H. Xét thực trạng quan hệ vợ chồng của Chị H và anh Ch đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần
chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị H được ly hôn với anh Trần Văn Ch.
[2.2] Về con chung: Chị Trần Thị H và anh Trần Văn Ch có 03 con chung
là Trần Khánh L, sinh ngày 10 tháng 11 năm 2012; Trần Hồng Ng, sinh ngày 30
tháng 9 năm 2014 và Trần Quang M, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2018. Hiện nay
cả 03 con chung của anh chị đều đang ở với Chị H, được Chị H trực tiếp nuôi
dưỡng; Chị H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cả 03 con chung. Cháu
Khánh L và cháu Trần Hồng Ng cũng trình bày nguyện vọng muốn được ở với
mẹ. Anh Ch cũng đồng ý để Chị H trực tiếp được nuôi dưỡng 03 con và khẳng
định Chị H có đủ điều kiện để nuôi dưỡng tốt các con. Xét thấy Chị H có việc
làm, thu nhập ổn định, có chỗ ở đảm bảo cho việc chăm sóc, trông nom, nuôi dạy
các con. Thực tế, anh chị đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay; trong suốt thời
gian anh chị ly thân, cả 03 con chung đều ở với Chị H, trực tiếp do Chị H chăm
sóc, nuôi dưỡng, Chị H và các con đã có cuộc sống ổn định. Vì vậy cần giao cả
03 con chung cho Chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc Chị H không yêu cầu
anh Ch phải góp cấp dưỡng nuôi các con chung cho chị.
[2.3] Về tài sản: Chị Trần Thị H và anh Trần Văn Ch không yêu cầu nên
HĐXX không đặt ra giải quyết.
[2.4] Về án phí: Ghi nhận việc Chị H tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn
sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý án phí, lệ
phí Tòa án; Điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Trần
Văn Ch.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Trần Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng 03 con chung là Trần Khánh L, sinh ngày 10 tháng 11 năm 2012; Trần
Hồng Ng, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2014 và Trần Quang M, sinh ngày 26 tháng
5 năm 2018. Ghi nhận việc Chị H không yêu cầu anh Ch phải góp cấp dưỡng nuôi
03 con chung.
Anh Trần Văn Ch có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được cản trở. Anh Trần Văn Ch và chị Trần Thị H có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
khi cần thiết.
3.Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị H tự nguyện nộp 150.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm. Hoàn trả lại cho chị Trần Thị H số tiền 150.000 đồng Chị H đã nộp tạm
ứng án phí theo biên lai số 0001xxx ngày x tháng y năm 20xx tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Vũ Thư.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị H và anh Trần Văn Ch có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũ Thư;
- Các đương sự;
- UBND xã Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
(Đã ký)
7
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thoan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm