Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-01-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đồng Mạnh Linh và ông Trần Văn Hùng.
- Thư phiên tòa: Thị Mai Huế -Thư Toà án nhân dân thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái tham gia phiên tòa:
Không.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái,
mở phiên tòa xét xử thẩm công khai ván thụ s416/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 15 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 62/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Diệu T, sinh năm 2000.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1994.
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố H, pờng H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Chị T vắng
mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T1 vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 11 năm 2024, bản tự khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị Trần Diệu T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh Nguyễn Văn T1 kết hôn ngày 30-10-2018
tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên sở tự nguyện.
Sau khi kết n, anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2024 thì phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được
tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi. Từ tháng 9-2024, chị T
anh T1 đã sống ly thân, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Mâu
thuẫn đã được hai vợ chồng tự hòa giải nhiều lần nng vẫn không cải thiện được.
Chị T xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Nguyễn Văn T1.
- Về nuôi con: Chị T và anh Nguyễn Văn T1 có 01 con chung là cháu Nguyễn
Trần Bảo K, sinh ngày 14-9-2018. Chị T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K
cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi con.
2
- Về chia tài sản, nợ chung: Chị T kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, n:
Thông báo về việc thụ vụ án, Giấy triệu tập, các Thông báo về phiên họp tiếp cận,
công khai chứng cứ hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa cho anh T1 nng anh không đến Toà án làm việc cũng không nộp cho
Toà án văn bản nêu ý kiến của mình đối với việc giải quyết vụ án. Do đó không có
quan điểm, ý kiến của anh T1 đối việc giải quyết vụ án để lưu trong hồ vụ án. Do
anh T1 cố ý vắng mặt, không đến Toà án giải quyết việc ly hôn, nuôi con với chị T
nên Toà án giải quyết vụ việc theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn - anh
Nguyễn Văn T1 hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố H, phường H, thành phố Y,
tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên
Bái.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản
1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Diệu T và anh Nguyễn Văn T1 tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, theo chị T trình bày
những mâu thuẫn này không thể hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã báo
gọi các đương sự đến làm việc, hoà giải, xong chỉ chị T đến làm việc theo yêu
cầu của Toà án, còn anh T1 mặc dù đã được Toà án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng cả quá trình giải quyết vụ án, anh T1 không đến làm việc, cũng không
nộp cho Toà án văn bản trình bày, nêu ý kiến của mình về việc ly hôn, nuôi con.
Qua đó thể hiện anh T1 không có thiện chí hoà giải để hàn gn tình cảm vợ chồng.
Từ đó, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh T1 đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu
cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị T anh T1 có 01 con chung là cháu Nguyễn Trần Bảo
K, sinh ngày 14-9-2018. Cháu K hiện còn nhỏ, cần sự quan tâm, chăm sóc của mẹ,
chị T nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K, mặt khác quá trình giải
quyết vụ án, anh T1 cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó, HĐXX thấy
căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, giao cháu K cho chị T trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi sự
thay đổi là phù hợp quy định của pháp luật.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu, nên HĐXX không xem
xét, giải quyết.
3
[5] Về chia tài sản, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu, nên HĐXX không
xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 4 Điều 147; các Điều 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình
2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan h hôn nhân: Chị Trần Diệu T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T1.
2. Về nuôi con: Giao cháu Nguyễn Trần Bảo K, sinh ngày 14 tháng 9 năm 2018
cho chị Trần Diệu T trực tiếp trông nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến
khi đủ 18 tuổi hoặc khi sự thay đổi. Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con, quyền nghĩa vụ thăm nom con không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Diệu T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí thẩm về
việc ly n, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã
nộp theo biên lai số AA/2024/0001185 ngày 15-11-2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Diệu T anh Nguyễn Văn T1 được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Yên Bái;
- VKSND TP. Yên Bái;
- Chi cục THADS TP. Yên Bái;
- UBND p. Hồng Hà, TP. Yên Bái.
- Các đương sự (02);
- Lưu hồ sơ, TA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đã ký
Nguyễn Thị Thủy
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất