Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Đ khởi kiện bà Nguyễn Thị V trả lại số tiền đã vay 222.600.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
&&&
Bản án số: 10/2025/DS-ST
Ngày: 07/02/2025
“V/v tranh chấp HĐ vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thạch Viết Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Bảy.
2. Ông Nguyễn Văn Sơn.
- Thư phiên tòa: Ông Quách Văn Diển, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 529/2024/TLST-DS
ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2025/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Đ
Địa chỉ: Ấp F, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị V
Địa chỉ: Ấp F, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2024, nguyên đơn bà Thị Đ trình bày:
Vào ngày 03/03/2019 âl Nguyễn Thị V mượn của bà 155.000.000 đồng và
11 chỉ vàng 24K, việc vay mượn làm giấy nợ. Do đã lâu nhưng V không
trả tiền vàng cho bà nên năm 2021 bà yêu cầu địa phương hòa giải, V hứa
trả cho mỗi tháng 500.000 đồng, Đ đồng ý nên hòa giải thành. V thực
hiện trả nợ cho đến đầu năm 2024 được 27.000.000 đồng, còn lại
128.000.000 đồng 11 chỉ vàng 24K đến nay không trả. có yêu cầu Tổ hòa
giải ấp 6 hòa giải nhưng không thành. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà
Nguyễn Thị V trả cho bà 128.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu đồng),
bà yêu cầu tính lãi số tiền này kể từ tháng 01/2024 đến nay và 11 (Mười một) chỉ
2
vàng 24K, tạm tính tại thời điểm hiện tại 7.200.000 đồng/chỉ x 11 chỉ =
79.200.000 đồng (Bảy mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng). Tổng cộng V
phải trả cho bà 207.200.000 đồng (Hai trăm lẽ bảy triệu hai trăm ngàn đồng).
- Bị đơn bà Nguyễn Thị V trình bày: Bà thừa nhận còn nợ bà Đ với số tiền
128.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu đồng) 11 (Mười một) chỉ
vàng 24K nhưng xin trả 500.000 đồng/tháng cho đến khi dứt số nợ nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn giữ nguyên nội dung đơn khởi
kiện; đương skhông thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ
án.
[2] Thị Đ Nguyễn Thị V giao kết hợp đồng vay tài sản.
Nay các bên phát sinh tranh chấp, các đương sự cùng cư trú tại huyện K nên Tòa
án nhân dân huyện Kế Sách thụ lý, giải quyết vụ án vviệc “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 và Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Tại phiên tòa, Đ rút một phần đơn khởi kiện, không yêu cầu V
trả tiền lãi của số tiền là 128.000.000 đồng từ tháng 01/2024 cho đến khi xét xử
xong vụ án mà chỉ yêu cầu V trả lãi trong giai đoạn thi hành án. Việc bà Đ rút
một phần đơn khởi kiện là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều
244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án chấp nhận đình chỉ xét
xử phần rút yêu cầu này.
[4] Theo các tài liu trong h v án li khai ca đương s ti
phiên tòa, t ngày 03/03/2019 âl Nguyễn Thị V vay tin ca Th Đ
nhiu lần, tính đến ngày Đ khi kin thì bà V còn thiếu bà Đ 128.000.000
đồng (Một trăm hai mươi tám triệu đồng) 11 (Mười một) chỉ vàng 24K. Nay
Đ yêu cuV tr s tin, vàng nêu trên. Bà V tha nhn hin nay còn thiếu
Đ 128.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu đồng), 11 (Mười một) chỉ
vàng 24K và xin trả dài hạn. Đây là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[5] Khi tham gia giao dịch các bên đều năng lực hành vi, tự nguyện
giao kết, thỏa thuận với nhau, giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức hội. Trong quá trình giao kết hợp đồng vay tài sản, phía
bà V là người có lỗi, vì không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, bà V phải
trách nhiệm trả lại số tiền và vàng đã vay cho Đ theo quy định tại Điều
280, Điều 351, Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[6] Các đương sự thống nhất giá vàng 24K hôm nay là 8.600.000 đồng/chỉ
x 11 chỉ = 94.600.000 đồng. Như vậy, bà V có trách nhiệm trả cho bà Đ với tổng
số tiền là 128.000.000 đồng + 94.600.000 đồng = 222.600.000 đồng.
3
[7] V xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi dứt nợ, Đ không
đồng ý nên Hội đồng xét x không căn cứ để chp nhn yêu cu này ca
V. Vấn đề này s đưc xem xét trong giai đoạn thi hành án.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị V người cao tuổi
đơn xin miễn án phí, do đó được miễn án phí theo quy định điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Lê Thị Đ không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, Điu 147, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều
273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều
351, Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân snăm
2015; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu Thị Đ về việc yêu cầu
Nguyễn Thị V trả tiền lãi đối với số tiền vốn 128.000.000 đồng (Một trăm hai
mươi tám triệu đồng), thời gian từ tháng 01/2024 cho đến nay theo đơn khởi
kiện ngày 19/9/2024.
2/. Buộc Nguyễn ThV phải nghĩa vụ trả cho Thị Đ số tiền
128.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu đồng) 11 (Mười một) chỉ
vàng 24K, tương đương số tiền 94.600.000 đồng. Tổng cộng 222.600.000 đồng
(Hai trăm hai mươi hai triệu, sáu trăm nghìn đồng).
3/. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, k t ngày có đơn yêu cu ca người
được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
4/. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị V được miễn nộp.
Thị Đ không phải chịu án phí được nhận lại stiền tạm ứng án
phí đã nộp 5.180.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0009092, ngày 02/12/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
5/. Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày ktừ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại
vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
4
6/. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thạch Viết Tâm
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất