Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị Th và Nguyễn Duy Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
--------------------------
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/6/2025
Về việc:"Ly hôn".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN GIA LC - TNH HI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thuý Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Thuý và bà Nguyễn Thị Lan.
- Thư phiên toà: Thị Thanh Tâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà:Ngô Thị Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 m 2025, tại Trụ s Tòa án nhân dân huyn Gia Lộc, tỉnh
Hải ơng t xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân gia đình th số:
82/2025/TLST-HN ngày 24 tháng 4 năm 2025 về việc: "Ly hôn" theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử s: 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ny 27 tháng 5 năm 2025,
giữa các đương s:
- Ngun đơn: Phạm ThTh, sinh năm: 1972.
Địa chỉ: thôn ThX, HH, huyện GiL, tỉnh Hải Dương. đơn xin vắng
mặt tại phiên tòa.
- Bđơn: Ông Nguyễn Duy Đ, sinh năm: 1972.
Địa ch: thôn ThX, xã HH, huyện GiL, tỉnh Hải Dương. Xin vắng mặt tại
phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Phạm Thị Th trình bày: ông Nguyễn Duy Đ
sau thời gian tìm hiểu 05 năm thì tự nguyện kết hôn và được đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân HH, huyện TL, tỉnh Hải Hưng vào ngày 04/10/1996. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông không hợp nhau về tính cách, quan
điểm sống bất đồng, vợ chồng không chia sẻ được với nhau, ông Đ thiếu trách
nhiệm với gia đình. Vợ chồng không tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra
2
mâu thuẫn, cãi nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. đã cố gắng hàn
gắn nhưng tình cảm vợ chồng không được cải thiện. Vì vậy, mâu thuẫn giữa ông
ngày càng nặng nề, trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Mặc dù sống cùng một nhà nhưng và ông Đ đã sống ly thân từ năm 2014 cho
đến nay, không còn quan tâm đến nhau, việc ai người ấy làm. Tháng 9 năm
2024, do mâu thuẫn vợ chồng nặng nề nên làm đơn xin ly hôn ông Đ rồi nghĩ
đến tình nghĩa vợ chồng con chung nên lại rút đơn vnhưng tình cảm vợ
chồng vẫn lạnh nhạt. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa ông Đ
không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông Nguyễn
Duy Đ.
Tại Biên bản lấy lời khai, ông Nguyễn Duy Đ trình bày: Ông Phm
Th Th được tự do tìm hiểu tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n
HH, huyện TL, tỉnh Hải Hưng vào ngày 04/10/1996. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh nhiều u thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong làm ăn kinh tế, tính cách
không hoà hợp. Vợ chồng đã ly thân nhiều năm không còn quan tâm đến
nhau. Tháng 9/2024, Th đã làm đơn xin ly hôn ông tại Toà án nhưng sau đó
lại rút đơn về; tuy nhiên, tình cảm vợ chồng cũng không được cải thiện. Đến
nay, Th đơn xin ly hôn ông tại Toà án thì quan điểm của ông đồng ý ly
hôn với bà Th và xin được vắng mặt tại phiên tòa.
Về quan hcon chung: Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy Đ đều trình
bày ông một con chung Nguyễn Trang L, sinh ngày: 02/10/1996. Hiện
nay, con chung đã trưởng thành nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ
riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai n: Phạm Thị Th
và ông Nguyễn Duy Đ đều trình bày ông bà không có nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại Biên bản xác minh tại Công an HH xác định: ông Nguyễn Duy Đ
Phạm Thị Th đăng hộ khẩu thường trú và chỗ hiện nay tại thôn ThX,
xã HH, huyện GiL, tỉnh Hải Dương.
Theo Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân HH thể hiện: Phạm
Thị Th và ông Nguyễn Duy Đ được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã HH, huyện TL, tỉnh Hải Hưng vào ngày 04/10/1996. Sau
3
khi kết hôn, vợ chồng Th và ông Đ chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong làm
ăn kinh tế, tính cách không hoà hợp. Vợ chồng đã ly thân nhiều năm không
còn quan tâm đến nhau. Tháng 9/2024, Th đã làm đơn xin ly hôn ông Đ
nhưng lại rút đơn về; tuy nhiên, tình cảm vợ chồng cũng không được cải thiện.
Đến nay, Th đơn xin ly hôn ông Đ tại Toà án thì quan điểm của địa
phương đề nghị Toà án giải quyết theo quy định pháp luật. Về con chung: Bà Th
và ông Đ 01 con chung là Nguyễn Trang L, sinh ngày: 02/10/1996, đã trưởng
thành nên đề nghị Toà án giải quyết theo quy định pháp luật. Về tài sản chung,
tài sản riêng, nchung cho vay chung, nợ riêng cho vay riêng công sức đóng
góp công sức cho hai bên gia đình, địa phương không nắm được nên đề nghị
Toà án xem xét trên cơ sở trình bày của hai bên và theo quy định pháp luật. Hiện
nay, ông Đ đi làm ăn xa đâu thì địa phương không nắm được, thỉnh thoảng
ông Đ vẫn về nhà và vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương.
Phạm Thị Th có đơn ông Nguyễn Duy Đ xin vắng mặt tại phiên tòa
Th vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn ông Nguyễn Duy Đ, ông Đ đồng
ý ly hôn. Ngoài ra, Th và ông Đ không có yêu cầu gì khác.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những
người tham gia tố tng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí số: 97/2015/QH13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản và sử
dụng án phí và lệ phí a án: xử cho Phạm Thị Th được ly hôn ông Nguyễn
Duy Đ. Về án phí: Buộc Phạm Thị Th phải chịu án phí thẩm Hôn nhân
gia đình theo quy định của pháp luật 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền
tạm ứng án phí Th đã nộp 300.000 đồng. Th đã thực hiện xong
nghĩa vụ về án phí.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử
tống đạt hợp lệ cho Th ông Đ. Th đơn ông Đ xin vắng mặt tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử xét xvắng mặt Th ông Đ theo quy định tại
Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ vợ chồng: Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy Đ được
tự do tìm hiểu tự nguyện kết hôn, được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
HH, huyện TL, tỉnh Hải Hưng vào ngày 04/10/1996 là hôn nhân hợp pháp.
Cuộc sống chung của ông hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do ông không hợp nhau về tính cách, quan điểm
sống bất đồng, vợ chồng không chia sẻ được với nhau. Vợ chồng không tiếng
nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nên tình cảm vchồng ngày
càng xa cách, mâu thuẫn giữa ông ngày càng nặng nề, trầm trọng, cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc. Mặc sống cùng một nhà nhưng Th ông
Đ đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau, việc
ai người ấy làm. Tháng 9 năm 2024, Th làm đơn xin ly hôn ông Đ rồi nghĩ
đến tình nghĩa vợ chồng con chung nên lại rút đơn vnhưng tình cảm vợ
chồng vẫn lạnh nhạt. Th xin ly hôn, ông Đ đồng ý, điều đó cho thấy tình cảm
vợ chồng giữa ông không còn. Hội đồng xét xử xét thấy: mâu thuẫn của
Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc Th xin ly hôn
ông Đ phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về quan hệ con chung: Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy Đ đều
trình bày ông một con chung Nguyễn Trang L, sinh ngày: 02/10/1996.
Hiện nay, con chung đã trưởng thành nên ông không yêu cầu Tòa án giải
quyết, vì vậy, không phải giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay
chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên:
5
Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy Đ đều trình bày ông không đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[2.4] Ván phí: Phạm Thị Th xin ly hôn ông Nguyễn Duy Đ nên phi
chịu án phí thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều
227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số: 97/2015/QH 13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ vợ chồng: X cho Phạm Thị Th được ly hôn ông
Nguyễn Duy Đ.
2. Về án phí: Phạm Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án
phí mà bà Th đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án hiệu: BLTU/24 số: 0000709 ngày 24 tháng 4 năm 2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện GiL. Phạm Thị Th đã thực hiện xong
nghĩa vụ án phí sơ thẩm ly hôn.
Án xử công khai thẩm vắng mặt Phạm Thị Th ông Nguyễn Duy
Đ. Th và ông Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GiL;
- Chi cục THADS huyện GiL;
- Các đương sự;
- UBND xã HH;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Thúy Hnh
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất