Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sông Công (TAND tỉnh Thái Nguyên)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THNH PH SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
CỘNG HO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Án s: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/3/2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN THNH PH SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Với thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch to phiên toà:Phạm Thuỳ Dung
Các Hi thm nn dân: Ông Trần Quốc Bình; Đào Thị Thanh Thuỷ
Thư Toà án ghi biên bn phiên toà: Vương Thị Thanh Lan Thư
Toà án nhân dân thành phố Sông Công, tnh Thái Nguyên.
Đại din Vin kim sát nhân n thành phố Sông Công, Thái Nguyên:
Bà Vi Thị Hà – Kiểm sát viên.
Ngày 31/3/2025 ti tr s Toà án nhân dân Thành ph Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên xét x sơ thm công khai v án Hôn nhân Gia đình thụ số
163/2024/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2024 v việc ly hôn, theo
Quyết định đưa v án ra t x s 05/QĐST-HNGĐ ngày 24/02/2025 gia
c đương s:
Nguyên đơn: Chị N.T.H, sinh năm 1994, có mặt
Bị đơn: Anh T.A.V, sinh năm 1989, có mặt
Đu trú ti: Xóm Đ,xã T, thành ph Sông Công, tnh Thái Nguyên
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khi kin, quá trình giải quyết tại phiên tòa nguyên
đơn chị N.T.H trìnhy:
Chị anh T.A.V kết hôn năm 2016, đăng tại UBND Đại Hóa,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, việc kết hôn trên tinh thần tự nguyện, không
bị ép buộc. Quá trình chung sống vợ chồng những mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm, giữa vợ chồng không có tiếng nói chung, anh V không có sự quan
2
tâm chia sẻ với chị. Vợ chồng đã sảy ra xô xát, cãi vã khiến chị mệt mỏi. Nay
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nữa, chị
đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh V để ổn định cuộc sống.
Chị anh V 02 con chung Trần N.T.H, sinh ngày 14/4/2017;
T.D.A, sinh ngày 03/6/2020. Khi ly hôn chị nguyện vọng được nuôi cả 02
con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng. Về
tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ
chung chị xác định không . Về án phí chị tự nguyện nộp án phí theo quy
định của pháp luật.
* B đơn anh T.A.V trình bày:
Anh xác nhận thông tin về thời gian đăng kết hôn như chị H trình
bày đúng. Quá trình chung sống vợ chồng anh vẫn bình thường chỉ mâu
thuẫn, cãi vã nhỏ. Năm 2020 vợ chồng có sảy ra xô xát nhưng từ thời điểm đó
đến nay vợ chồng vẫn sống cùng nhau. Nay chị H có đơn xin ly hôn, anh xác
định tình cảm vợ chồng vẫn nên không nhất trí ly hôn.
Anh chị H có 02 con chung Trần N.T.H, sinh ngày 14/4/2017;
T.D.A, sinh ngày 03/6/2020. Nếu buộc phải ly n anh nguyện vọng nuôi
con chung 02 con chung. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh không yêu cầu chị H cấp
dưỡng nuôi con. Anh chị H không nợ chung. Về i sản chung: Hai vợ
chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí anh đề nghị
a án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Ngun đã thụ lý vụ án
tranh chấp ly hôn theo yêu cầu khởi kiện. Tòa án ra Quyết đnh yêu cu cung
cp tài liu, chng c đối vi chị H và anh V là người phi cung cp tài liu,
chng c. Chị H cung cấp Giấy phép đăng kinh doanh, đơn xác
nhận thể hiện điều kiện về chỗ ăn ở, sinh hoạt đầy đủ điều kiện học
hành của các con. Về phía anh V không cung cấp tài liệu chng c gì. Tại
phiên toà anh V khai hiện đang làm tiếp thị ngành dược thu nhập
khoảng 18 -20 triệu đồng/tháng.
Toà án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chng c hòa giải nhiều lần đhòa giải cho chị H , anh V về đoàn tụ,
nhưng đến nay chị H vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh V . Do
3
chị H và anh V không thông nhất được về quan hệ hôn nhân, con chung, Tòa
án hòa giải không thành, n vụ án được xét xử công khai ngày hôm nay.
Tại phiên toà, đại diện VKS nhân dân thành phố Sông Công phát biểu
quan điểm: Đây vụ án “Tranh chấp ly hôn con chung căn c Điều 28,
35, 39 BLTTDS thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Sông
Công. Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Thư phiên tòa, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân skể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
HĐXX nghị án, đã được thực hiện theo đúng trình tự tố tụng, không vi
phạm, không có đề xuất kiến nghị gì.
* Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ vợ chồng: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của chị H cho chị H được ly hôn với anh V .
- Về con chung: Giao cháuTrần N.T.H, sinh ngày 14/4/2017 T.D.A,
sinh ngày 03/6/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi cháu Hà cháu Anh trưởng thành đủ 18 tuổi đkhả năng lao
động nuôi sống bản thân hoặc đến khi các bên có sự thay đổi khác. Anh V
quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cn tr.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị H , anh V tự thoả thuận không yêu cầu Toà án
giải quyết.
-Về nợ chung: Hai bên đương sự đều xác định là không có.
- Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c trong hvụ án được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh T.A.V, trú tại Xóm Đ, T, thành ph ng
Công, tỉnh Thái Ngun. Đây vụ án n nhân và gia đình về việc tranh chấp
ly n con chung quy định ti khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
4
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải
quyết của a án nhânn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị N.T.H anh T.A.V kết hôn năm 2016
đăng tại tại UBND Đại Hóa, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang hôn
nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Qtrình chung sống chị H anh V
xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm, không quan tâm chăm sóc nhau vợ
chồng xảy ra xát, cãi . Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không
còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với anh V để ổn định
cuộc sống. Trong quá trình giải quyết vụ án anh V cũng không giải pháp
để hàn gắn hạnh phúc gia đình, hai vợ chồng không thể ngồi lại để nói chuyện
thống nhất. Như vậy có thể thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn c Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014, cần chấp nhận yêu cầu của chị N.T.H được ly hôn anh T.A.V phù
hợp.
2.2. Về con chung: Chị H và anh V 02 con chung Trần N.T.H,
sinh ngày 14/4/2017;T.D.A, sinh ngày 03/6/2020. Khi ly hôn chị H
nguyện vọng nuôi cả hai con chung không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi
con. Anh V không nhất trí ly hôn, tuy nhiên nếu buộc phải ly hôn anh cũng
nguyện vọng nuôi cả hai con chung cũng không yêu cầu chị H cấp
dưỡng nuôi con. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án yêu cầu chị H
anh V cung cấp tài liệu chng c chng minh cho điều kiện nuôi con, chị H
đã cung cấp cho Toà án tài liệu chng c thể hiện chị làm nghề bán thuốc
thu nhập ổn định đủ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sóc, đảm bảo điều
kiện sinh hoạt, học hành tốt cho các con. Anh V không cung cấp cho Toà án
tài liệu chng c gì. Hội đồng xét xử thấy, chị H công ăn việc làm
chỗ thể đảm bảo điều kiện sinh hoạt cũng như học tập cho con chung.
Hai cháu là con gái, cháu đã trên 07 tuổi nguyện vọng được với
mẹ, nên cần giao cả 02 con chung Trần N.T.H, sinh ngày 14/4/2017;
T.D.A, sinh ngày 03/6/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi cháu Hà và cháu Anh trưởng thành đủ 18 tuổi có đủ khả năng
lao động nuôi sống bản thân hoặc đến khi các bên sự thay đổi khác mới
đảm bảo được về mặt tâm sinh cũng như điều kiện phát triển cho cháu Hà
5
cháu Anh. Anh V quyền đi lại thăm nom con chung không ai đưc cn
tr.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2.3. Về tài sản chung: Hai bên đương sự tự thoả thuận không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- V n chung: Không có
2.4. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn thẩm vào Ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.5. Về quyền kháng cáo: Chị H và anh V được quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại Điều 271, thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 ca
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Đại diện
Viện kiểm sát xác định, quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Tphiên tòa những người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng
quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án,
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn c.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào các Điều 28, 35, 39, 147; Điu 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 57, 58; 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ n nn: Chấp nhận đơn khởi kiện ly n của chị N.T.H,
cho chị N.T.H được ly n anh T.A.V.
2. Về con chung: Giao 02 con chung Trần N.T.H, sinh ngày
14/4/2017; T.D.A, sinh ngày 03/6/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi khả năng lao
6
động nuôi sống bản thân hoặc đến khi các bên có sự thay đổi khác; Anh V
quyền đi lại thăm non con chung không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: Hai bên đương sự tự thoả thuận, không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về nợ chung: Không có.
6. Về án phí: Chị N.T.H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ
thẩm vào Ngân sách Nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ng án phí sang theo
biên lai thu số 0000853 ngày 19/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
7. Về quyền kháng o: Án xử ng khai sơ thẩm. Báo cho chị H , anh V ,
biết quyền kháng o bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND TPSCTN;
- THADS TPSCTN;
- UBNDĐại Hoá,
H. Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ to phiên toà
Phm Thy Dung
7
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất