Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-01-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đồng Mạnh Linh và ông Trần Văn Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Mai Huế -Thư ký Toà án nhân dân thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái tham gia phiên tòa:
Không.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái,
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 410/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 61/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1994.
- Bị đơn: Anh Hoàng Tuấn A, sinh năm 1994.
Cùng địa chỉ: Tổ A, phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Chị T vắng mặt
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Tuấn A vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 11 năm 2024, bản tự khai và trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị Trần Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Hoàng Tuấn A kết hôn ngày 09-12-2020
tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện.
Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 10 năm 2012 thì
phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Tuấn A nghiện chơi
game, không chịu làm ăn, chăm lo kinh tế cho gia đình. Mặc dù anh Tuấn A không
đi làm, ở nhà nhưng cũng không chăm sóc con cái. Từ tháng 11-2022, chị T và anh
Tuấn A đã sống ly thân, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Mâu thuẫn
đã được hai vợ chồng tự hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không cải thiện được. Chị T
xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Hoàng Tuấn A.
- Về nuôi con: Chị T và anh Hoàng Tuấn A có 01 con chung là cháu Hoàng
Thế V, sinh ngày 09-4-2022. Chị T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V cho
2
đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh Tuấn A phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về chia tài sản, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, như:
Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, các Thông báo về phiên họp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa cho anh Tuấn A nhưng anh không đến Toà án làm việc và cũng không
nộp cho Toà án văn bản nêu ý kiến của mình đối với việc giải quyết vụ án. Do đó
không có quan điểm, ý kiến của anh Tuấn A đối việc giải quyết vụ án để lưu trong
hồ sơ vụ án. Do anh Tuấn A cố ý vắng mặt, không đến Toà án giải quyết việc ly
hôn, nuôi con với chị T nên Toà án giải quyết vụ việc theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn - anh
Hoàng Tuấn A có hộ khẩu thường trú tại tổ A, phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên
Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản
1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Hoàng Tuấn A tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, theo chị T trình bày
những mâu thuẫn này không thể hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã báo
gọi các đương sự đến làm việc, hoà giải, xong chỉ có chị T đến làm việc theo yêu
cầu của Toà án, còn anh Tuấn A mặc dù đã được Toà án thông báo, triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng cả quá trình giải quyết vụ án, anh Tuấn A không đến làm việc, cũng
không nộp cho Toà án văn bản trình bày, nêu ý kiến của mình về việc ly hôn, nuôi
con. Qua đó thể hiện anh Tuấn A không có thiện chí hoà giải để hàn gắn tình cảm
vợ chồng. Từ đó, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Tuấn A
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ, nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị T và anh Tuấn A có 01 con chung là cháu Hoàng Thế V,
sinh ngày 09-4-2022. Cháu V hiện còn nhỏ, cần sự quan tâm, chăm sóc của mẹ, chị
T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V, mặt khác quá trình giải quyết
vụ án, anh Tuấn A cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó, HĐXX thấy
có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, giao cháu V cho chị T trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự
thay đổi là phù hợp quy định của pháp luật.
3
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu, nên HĐXX không xem
xét, giải quyết.
[5] Về chia tài sản, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu, nên HĐXX không
xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 4 Điều 147; các Điều 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình
2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T được ly hôn với anh Hoàng Tuấn A.
2. Về nuôi con: Giao cháu Hoàng Thế V, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2022 cho
chị Trần Thị T trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi đủ
18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi. Anh Tuấn A1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Người
không trực tiếp nuôi con, có quyền nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm về
việc ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã
nộp theo biên lai số AA/2024/0001182 ngày 13-11-2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị T và anh Hoàng Tuấn A được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Yên Bái;
- VKSND TP. Yên Bái;
- Chi cục THADS TP. Yên Bái;
- UBND p. Đồng Tâm, TP. Yên Bái.
- Các đương sự (02);
- Lưu hồ sơ, TA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đã ký
Nguyễn Thị Thủy
4
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm