Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T yêu cầu ly hôn với anh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 09/2025/HN-ST
Ngày: 14-02-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Vọng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Duy Văn;
Bà Huỳnh Thị Thuỳ Dương.
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thị Cẩm Thơ - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 462/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng
12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 144/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1981; trú tại: Số nhà C, khu
phố H, thị trấn T, huyện C, tỉnh Long An; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Phạm Quốc T1, sinh năm 1972; nơi đăng thường trú: Số
A, Tổ A, khu phố C, phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương; tạm trú: Số C,
đường N, khu phố M, phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 11 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:
Về quan hn nhân: Chị T anh Phạm Quốc T1 chung sống từ năm
2013 và đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân phường C,
thành phố T, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32, ngày 03
tháng 8 năm 2016.
2
Thời gian đầu chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên, thời
gian từ khoảng tháng 6/2024 cho đến nay, vợ chồng liên tục xảy ra những mâu
thuẫn, tranh cãi gay gắt nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc tính tình
không hợp nhau và quan điểm sống quá khác biệt; hiện nay anh chị đã sống ly
thân, anh T1 tiếp tục sinh sống tại phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương, còn
chị T đã về tỉnh Long An để sinh sống, không ai còn quan tâm đến ai nữa. Chị T
nhận thấy rằng sẽ khó thể tiếp tục xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh
phúc nmong muốn trong tình trạng mâu thuẫn trầm trọng như vậy. Hiện nay,
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chỉ còn ràng
buộc với nhau về mặt pháp lý nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh T1.
Về con chung: Chị T và anh T1 01 con chung cháu Phạm Quốc T2,
sinh ngày 22/5/2016. Từ tháng 6/2024 cho đến nay, chị T về tỉnh Long an sinh
sống, còn cháu T2 vẫn đang sinh sống cùng với anh T1. Do vậy, sau khi ly hôn,
chị T đồng ý giao cháu T2 cho anh T1 được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Toà án xem xét giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Quốc T1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần để làm việc, tham gia hòa giải nhưng vẫn vắng mặt
không do cũng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cho Tòa án nên
Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của anh T1 được.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn chị Trần Thị T đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; anh
Phạm Quốc T1 vắng mặt không có lý do.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc
phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư đã tiến hành tố tụng đúng quy định của
pháp luật, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của mình
theo quy định pháp luật, riêng bị đơn anh Phạm Quốc T1 chưa thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa, các đương sự đều có đơn xin
giải quyết vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố
tụng đúng theo quy định tại Điều 238 của Bluật Tố tụng dân sự. Kiểm sát
viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.
+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 84 của
Luật hôn nhân Gia đình, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngày 15 tháng 11 năm 2024, chị Trần Thị T
đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Quốc T1; đồng ý giao con
chung cháu Phạm Quốc T2 cho anh Phạm Quốc T1 được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc nên đây vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo quy
định tại Điều 51, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[1.2] Về thẩm quyền: Tại thời điểm thụ lý, bị đơn anh Phạm Quốc T1 đang
cư trú tại thành phố T, tỉnh Bình Dương nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
[1.3] Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Tại phiên tòa, nguyên đơn
chị Trần Thị T đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bđơn anh bị đơn anh
Phạm Quốc T1 vắng mặt không do. vậy, căn cứ Điều 227 Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 03 tháng 8 năm 2016, chị T và anh T1
đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32. Việc chung sống đăng kết
hôn giữa chị T anh T1 hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc nên
đã tuân thủ đúng quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia đình; do đó hôn
nhân giữa chT và anh T1 là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Quá trình chung sống, chị T xác định vợ chồng chỉ chung sống hạnh phúc
được thời gian đầu, thời gian gần đây thì vợ chồng nhiều mâu thuẫn
nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
trầm trọng; anh T1 tiếp tục sinh sống tại phường C, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, còn chị T đã về tỉnh Long An để sinh sống, không ai còn quan tâm đến
ai nữa. Như vậy, việc chị T anh T1 không còn quan tâm, thương yêu, chăm
sóc giúp đlẫn nhau không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc
trong gia đình dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn đã vi phạm nghiêm
trọng quyền nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn
nhân và Gia đình. Hơn nữa, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ
anh T1 nhiều lần để Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng anh T1 vẫn cố tình
vắng mặt, điều này chứng tỏ anh T1 không thiện chí mong muốn gia đình
được đoàn tụ.
Từ những phân tích nêu trên, đủ sở khẳng định, hôn nhân giữa chị T
anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân
và Gia đình, cần chấp nhận yêu cầu của chT, cho chị T được ly hôn với anh T1.
[2.2] Về con chung: Chị T anh T1 01 con chung cháu Phạm Quốc
T2, sinh ngày 22/5/2016; sau khi ly n, chị T đồng ý giao cháu T2 cho anh T1
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị T
4
không cung cấp được tài liệu chứng minh chị T đủ khả năng nuôi dạy con
chung, cũng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ về thu nhập của anh T1;
còn anh T1, không đến Tòa án làm việc nên không biết được nguyện vọng
khả năng của anh T1 vphần con chung như thế o. Tuy nhiên, từ tháng
6/2024 cho đến nay, chị T về tỉnh Long an sinh sống, còn cháu T2 vẫn đang sinh
sống cùng với anh T1. Hơn nữa, tại Bản tự khai, cháu T2 nguyện vọng được
với anh T1. Do đó để cháu T2 điều kiện phát triển lành mạnh vthể chất,
trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho
xã hội, cần giao cháu T2 cho anh T1 được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù
hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân Gia đình nên yêu cầu của
chị T về phần con chung được chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương s không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Các đương s không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
[3] Tại Tòa, quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Thủ Dầu Một là có cơ sở.
[4]. Án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm; anh T1 không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 227, 238, 266, 267, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị T về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” với bị đơn là anh Phạm Quốc T1.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T được ly hôn với anh Phạm Quốc
T1.
1.2. Về con chung: Anh Phạm Quốc T1 được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc con chung là cháu Phạm Quốc T2, sinh ngày 22/5/2016.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.
1.4. Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ đi lại, thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai có quyền cấm đoán, ngăn cản. Vì lợi
5
ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền yêu cầu mức cấp dưỡng,
xin thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu căn cứ cho rằng bên kia không đáp
ứng được quyền lợi của con.
1.5. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Trần Thị T phải nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị
Trần Thị T đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0008619 ngày 27/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Thủ Dầu Một.
3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. Thủ Dầu Một;
- CCTHADS TP. Thủ Dầu Một;
- UBND phường Chánh Mỹ, thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
- Các đương sự;
- Lưu VP, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thế Vọng
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất