Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Đước (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N yêu cầu ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN C
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/02/2025
V/v “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bích Phượng.
2. Bà Phạm Ngọc Mai.
Thư phiên tòa: Phan ThHương Thư Tán nhân dân huyện C,
tỉnh Long An.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử
thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số 633/2024/TLST HNGĐ
ngày 07 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chungtheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố 167/2024/QĐXXST HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Yến N, sinhm 2000;
Địa chỉ thường trú: Số 310, p 6, xã Phước Đ, huyện C, tỉnh Long An.
Địa chtạm trú: Số 137/63 Hoàng Văn T, phường A, quận N, thành phố C.
(có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành T, sinh năm 1998;
Địa chỉ: Số 310, p 6, xã Phước Đ, huyện C, tỉnh Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/8/2024 các lời khai tại a án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Yến N trình bày như sau: Chị anh T cưới nhau vào năm 2019,
hôn nhân do tự nguyện tìm hiểu nhau, đăng kết hôn vào ngày 21/02/2019 tại
Ủy ban nhân dân xã Phước Đ, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới cuộc sống vợ
chồng hạnh phúc một thời gian, đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do anh T có phát sinh quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, chị
tha thứ cho anh T khuyên anh T hàn gắn con nhưng anh T không đồng ý.
- 2 -
Chị anh T đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2024 cho đến nay, suốt thời gian ly
thân vợ chồng cũng không gặp gỡ nhau để hòa giải. Nay nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên chị u cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về nuôi con chung: vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Hoàng Thiên A,
sinh ngày: 03/5/2019, hiện con chung đang với mẹ. Sau ly hôn chị N yêu cầu
được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Không .
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Nguyễn Thành T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ vụ
án các văn bản tố tụng khác cho anh T biết để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật nhưng anh T vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án
không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Nguyễn Thị Yến N và anh Nguyễn Thành T có đăng ký kết hôn và
được y ban nhân Phước Đ, huyện C, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 17/2019, ngày 21/02/2019 nên hôn nhân là hợp pháp.
[1.2] Anh Nguyễn Thành T bị đơn, hiện nay đang trú tại p 6,
Phước Đ, huyện C nên khi chị N đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Long An căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 để thụ lý
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
[1.3] Bị đơn anh Nguyễn Thành T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo
quy định tại Điều 207, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung tranh chấp: Chị N anh T cưới nhau vào năm 2019, sau
một thời gian chung sống với nhau thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn theo chị N trình bày do anh T phát sinh tình cảm với người khác. Khi có u
thuẫn xảy ra cả chị N anh T đều không tìm được biện pháp để khắc phục dẫn
đến vợ chồng ly thân ttháng 5 năm 2024 cho đến nay. Anh T đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vẫn không đến tham gia phiên hòa giải cũng
như phiên tòa từ đó cho thấy anh T cũng không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm
với chị N. Do đó, đủ căn cứ để chứng minh mâu thuẫn giữa chị N anh T đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
- 3 -
cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp
nhận cho chị Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với anh Nguyễn Thành T.
[3] Vnuôi con chung cấp dưỡng nuôi con: Giữa chị N anh T 01
người con chung tên Nguyễn Hoàng Thiên A, sinh ngày: 03/5/2019, hiện con
chung đang với mẹ. Sau ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy hiện tại cháu Ân đang sống với chị N ổn định, chị N yêu cầu tiếp
tục được nuôi con là phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn
nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xxét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị N về việc yêu cầu trực tiếp nuôi cháu Ân. Anh T được quyền thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung. Việc thăm nom chăm sóc con được thực hiện theo
điều 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình
quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”, chị
N không u cầu anh T cấp dưỡng nuôi con n không xét.
[4] Về chia tài sản chung nợ chung: Chị N trình bày không nên không
xét. Nếu sau này anh T chứng minh được giữa chị N anh T tài sản chung
nợ chung thì được quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[5] Ván phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị
Nguyễn Thị Yến N phải chịu án phí dân sự thẩm hôn nhân gia đình để sung
công quỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 36, 39, 147 khoản 2 Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị Yến N đối với anh
Nguyễn Thành T.
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với anh Nguyễn Thành T.
- 4 -
Về nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Nguyễn Hoàng
Thiên A, sinh ngày 03/5/2019 cho chị Nguyễn Thị Yến N được quyền tiếp tục trực
tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thành T không cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức được quy định tại Điều 84, Điều 85, Điều 86 Luật hôn nhân gia
đình, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng
nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con của cha mẹ đối với con chưa thành niên.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Yến N phải nộp 300.000 đồng án phôn nhân
thẩm. Được trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012733
ngày 07/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, chị N đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND Phước Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất