Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hồng Dân (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN H Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/01/2025.
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn.
.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thành Đến.
2. Ông Lâm Thái Hiệp.
- Thư ký phiên tòa: Ông Tô Hoàng Kha, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
H, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa: Ông Danh Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 284/2024/TLST–
HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng
12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh ngày 01/01/1993 (có đơn xin vắng
mặt).
Địa chỉ: Ấp Bến Bào, xã Vĩnh Lộc A, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh Đoàn Minh K, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Bến Bào, xã Vĩnh Lộc A, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đề ngày 14 tháng 10 năm 2024 và các lời khai tại Tòa
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh K xây dựng hôn nhân vào
năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Bạc
Liêu. Quá trình chung sống, có hai người con chung là cháu Đoàn Kim Y, sinh
ngày 05/12/2011 và cháu Đoàn Thị Ngọc H, sinh ngày 27/6/2014. Hiện nay cháu
Y và cháu H đang sống cùng anh K. Về tài sản chung và nợ chung, không có.
Quá trình chung sống, chị và anh K không cùng quan điểm sống nên thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn và cãi nhau khiến cuộc sống tình cảm vợ chồng rạn nứt

2
không thể hàn gắn. Chị và anh K đã sống ly thân từ tháng 3/2024 đến nay mà
không có biện pháp gì hàn gắn mối quan hệ vợ chồng.
Vì vây, nay chị yêu cầu ly hôn với anh K. Về con chung, chị đồng ý giao
cháu Y và cháu H cho anh K nuôi dạy, giáo dục. Về tài sản chung và nợ chung
không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị không yêu cầu gì
khác.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn anh Đoàn Minh K từ khi
Tòa án thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa xét xử, anh K đã được Tòa án triệu tập
nhiều lần nhưng không đến Tòa án để trình bày ý kiến, Tòa án có đến nhà anh K để
tiến hành lấy lời khai nhưng không gặp anh K nên Tòa án không ghi nhận được lời
khai của anh K.
Đồng thời, Toà án có tiến hành đến nhà để ghi nhận ý kiến của cháu Đoàn
Kim Y và cháu Đoàn Thị Ngọc H nhưng hai cháu không có nhà nên không ghi
nhận được nguyện vọng của hai cháu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu trình bày việc tuân
theo pháp luật của Tòa án: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án
đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố
tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại
các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H
đối với anh K. Về con chung, giao cháu Đoàn Kim Y, sinh ngày 05/12/2011 và
cháu Đoàn Thị Ngọc H, sinh ngày 27/6/2014 cho anh K trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, anh K không yêu cầu nên
không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có và không yêu cầu giải
quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm, chị H phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Chị Nguyễn Thị H nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu
cầu ly hôn với anh Đoàn Minh K. Khi khởi kiện, anh K có địa chỉ tại ấp B, xã V,
huyện H, tỉnh Bạc Liêu. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện H thụ lý, giải quyết là
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt,
anh Đoàn Minh K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ
án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập của Tòa án nhưng vắng mặt
không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh K
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Đoàn Minh K tự nguyện kết
hôn, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu

3
cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 37, quyền số 03/2011 ngày 25 tháng 4 năm 2011
nên hôn nhân giữa chị H và anh K là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công
nhận và bảo vệ.
[4] Chị Nguyễn Thị H xác định quá trình chung sống, chị và anh K không
cùng quan điểm sống nên phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau khiến
tình cảm vợ chồng rạn nứt không thể hàn gắn được. Đồng thời, chị và anh K đã
sống ly thân từ tháng 3/2024 đến nay mà không có biện pháp gì hàn gắn mối quan
hệ vợ chồng. Tại biên bản xác minh ngày 11 tháng 12 năm 2024, bà Trần Kiều
Trinh là Trưởng ấp B, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu xác định “anh K đang cư trú
tại ấp B, xã V, huyn H, tỉnh Bạc Liêu…Giữa chị H và anh K có mâu thuẫn gì hay
không thì bà không rõ nhưng hin nay chị H và anh K đang sống ly thân…Về con
chung, bà Trinh cho biết giữa chị H và anh K có 02 người con chung là cháu Đoàn
Kim Y và cháu Đoàn Thị Ngọc H, hin nay đang sống chung với anh K”. Xét thấy,
cuộc sống hôn nhân giữa chị H và anh K đã không còn hạnh phúc, mâu thuẫn trầm
trọng không thể hàn gắn được, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân
không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, anh K biết chị H yêu cầu ly hôn nhưng
không đến Tòa án trình bày ý kiến và cũng không thể hiện thiện chí mong muốn
hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị H, điều này thể hiện thông qua việc anh K là
người trực tiếp nhận các văn bản tố tụng cuả Toà án nhưng anh K có thái độ bỏ
mặc không đến hòa giải và xét xử. Do đó, chị H yêu cầu được ly hôn với anh K là
có căn cứ, phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về con chung: Quá trình chung sống, chị H và anh K có hai người con
chung là cháu Đoàn Kim Y, sinh ngày 05/12/2011 và cháu Đoàn Thị Ngọc H, sinh
ngày 27/6/2014. Hiện cháu hai cháu đang sống cùng anh K. Khi ly hôn, chị H đồng
ý giao cháu Y và cháu H cho anh K nuôi dạy, giáo dục. Xét thấy, việc giao con cho
ai nuôi là phải xem xét toàn diện, đảm bảo điều kiện cho con chưa thành niên. Từ
khi ly thân đến nay, cháu Y và cháu H sống cùng anh K, anh K vẫn chăm sóc cháu
tốt, phát triển bình thường. Do vậy, cần giao cháu Y và cháu H cho anh K tiếp tục
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, anh
K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Chị H có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82
Luật Hôn nhân và Gia đình.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H xác định quá trình
chung sống, chị và anh K không có tài sản chung, nợ chung và chị H, anh K cũng
không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị H phải
chịu theo quy định của pháp luật.
[8] Từ những phân tích trên chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân huyện H.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội về án phí và lệ phí
Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H với
anh Đoàn Minh K. Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Đoàn Minh K.
2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Kim Y, sinh ngày 05/12/2011 và cháu
Đoàn Thị Ngọc H, sinh ngày 27/6/2014 cho anh Đoàn Minh K tiếp tục trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị Nguyễn Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đoàn Minh K không yêu cầu chị Nguyễn
Thị H cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H xác định không có, chị
Nguyễn Thị H và anh Đoàn Minh K đều không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra
xem xét, giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị H phải
chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị Nguyễn Thị H đã nộp tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án
số 0007981 ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện H,
tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.
6. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện H;
- THADS huyện H;
- UBND xã V, huyện H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Thị Lệ Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm