Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Ba Đồn (TAND tỉnh Quảng Bình) |
| Số hiệu: | 09/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty tài chính T khởi kiện anh Nguyễn văn C trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BA ĐỒN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 09/2025/TCDS - ST
Ngày 12 - 5 - 2025
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Tưởng Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Thanh Diện
2. Ông Hoàng Đình Thi
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Kiều Phương - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ba Đồn tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Hoài Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã B, tỉnh Quảng
Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 96/2024/TLST-TCDS ngày
12 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-TCDS ngày 24 tháng 3 năm 2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST-TCDS ngày 18/4/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính T
Địa chỉ: Tầng 19, Tháp B, Khu thương mại dịch vụ kết hợp nhà cao tầng tại
lô đất 1-13 thuộc Khu chức năng số 1-số 15, đường Trần Bạch Đằng, phường P,
thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Người đại diện theo pháp luật: Ông CHUN YOUNG ILL - Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phùng Minh Đ - Giám đốc Khối thu hồi
nợ.
Người được ủy quyền lại: Ông Lê Đình Minh T, sinh năm 1999
Địa chỉ: 81 Nguyễn Trác, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt
3. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1997
Nơi cư trú: Thôn M, xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23/10/2024, bản tự khai, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/11/2021, ông Nguyễn Văn C có ký Hợp đồng cho vay số 100683793
với Công ty T để vay số tiền 101.000.000 đồng, lãi suất vay là 33,5%/năm, mục
đích vay là để sửa chữa nhà ở, loại hình vay: tín chấp (không yêu cầu tài sản bảo
đảm). Ngày 04/11/2021, Công ty T đã giải ngân đủ số tiền 101.000.000 đồng cho
ông Nguyễn Văn C. Số tiền trên ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi
cho Công ty T trong vòng 24 kỳ vào ngày 01 hàng tháng, mỗi kỳ trả 5.811.892
đồng, kỳ đầu tiên vào ngày 01/12/2021 và kỳ cuối cùng vào ngày 01/11/2023;
Ngày 15/11/2022, ông Nguyễn Văn C tiếp tục ký Hợp đồng cho vay số
101123857 với Công ty T để vay số tiền 20.000.000 đồng, lãi suất vay là 38%/năm,
mục đích vay là để mua đồ dùng, trang thiết bị gia đình, loại hình vay: tín chấp
(không yêu cầu tài sản bảo đảm). Ngày 15/11/2022, Công ty T đã giải ngân đủ số
tiền 20.000.000 đồng cho ông Nguyễn Văn C. Số tiền trên ông Nguyễn Văn C có
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho Công ty T trong vòng 12 kỳ vào ngày 01 hàng
tháng, mỗi kỳ trả 1.999.346 đồng, kỳ đầu tiên vào ngày 01/12/2022 và kỳ cuối
cùng vào ngày 01/11/2023;
Quá trình vay, ông Nguyễn Văn C đã trả cho Công ty T tổng số tiền là
116.906.000 đồng (trong đó tiền gốc là 78.560.000 đồng và tiền lãi là 38.346.000
đồng). Ngày 01/6/2023, ông Nguyễn Văn C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của hai hợp
đồng nêu trên, mặc dù, Công ty T đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện nhưng ông
Nguyễn Văn C vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Công ty T. Vì vậy,
Công ty T khởi kiện đến Tòa án, yêu cầu ông Nguyễn Văn C trả một lần toàn bộ nợ
gốc và lãi tính đến ngày 12/5/2025 của hai Hợp đồng nêu trên cho cho Công ty T là
85.857.000 đồng. Trong đó nợ gốc: 42.440.000 đồng, nợ lãi là 43.417.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Văn C có mặt tại
Tòa án để giải quyết vụ án. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn C không có mặt. Kết quả
xác minh tại Công an và UBND xã Q cho thấy: Hiện tại ông C có mặt tại địa
phương và đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án do UBND xã Q tống đạt.
Như vậy, ông Nguyễn Văn C đã cố tình vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành
lấy lời khai của ông Nguyễn Văn C
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm của mình, đề nghị Tòa
án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết;
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã B tham gia phiên toà phát biểu quan
điểm:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký
Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện
đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình, gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản
1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 463, 466, 468 Bộ
luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngân hàng năm 2010;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T, buộc ông Nguyễn
Văn C phải trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày 12/5/2025 cho Công ty T với số
tiền là 85.857.000 đồng. Trong đó nợ gốc: 42.440.000 đồng, nợ lãi là 43.417.000
đồng.
Về án phí: Bị đơn ông Nguyễn Văn C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật, trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Công ty T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, căn cứ
vào kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Công ty T có đơn khởi kiện ông Nguyễn Văn C, hiện tại
ông Công có hộ khẩu thường trú tại xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thị
xã B, tỉnh Quảng Bình.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Nguyễn
Văn C. Tuy nhiên, ông C đã được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt không có
lý do. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, xét xử vụ án
vắng ông Nguyễn Văn C
[2]. Về nội dung tranh chấp:
Xét Hợp đồng cho vay số 100683793 ngày 04/11/2021 và Hợp đồng cho vay
số 101123857 ngày 15/11/2022, được ký kết giữa Công ty T và ông Nguyễn Văn C
về hình thức và nội dung đều tuân thủ theo đúng quy định tại các Điều 116, 117,
4
398, 401 Bộ luật Dân sự. Vì vậy, đây là hợp đồng hợp pháp, là căn cứ để giải quyết
về quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, Công ty T đã giải ngân cho ông Công
vay số tiền 121.000.000 đồng (cả hai hợp đồng). Quá trình thực hiện Hợp đồng ông
C đã trả được tổng số tiền của hai hợp đồng là 116.906.000 đồng (trong đó tiền gốc
là 78.560.000 đồng và tiền lãi là 38.346.000 đồng). Mặc dù Công ty T đã nhiều lần
liên hệ và tạo điều kiện nhưng ông Nguyễn Văn C vẫn không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho Công ty T. Tính đến ngày 12/5/2025, ông Nguyễn Văn C còn
dư nợ tại Công ty T tổng số tiền là 85.857.000 đồng. Trong đó nợ gốc: 42.440.000
đồng, nợ lãi là 43.417.000 đồng. Vì vậy, ông C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, vi phạm
Hợp đồng đã ký kết, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty T. Do
đó, Công ty T khởi kiện yêu cầu ông C phải trả toàn bộ số nợ gốc, nợ lãi tính đến
ngày 12/5/2025 với tổng số tiền 85.857.000 đồng là có căn cứ và phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngân hàng năm 2010
nên cần được chấp nhận.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn ông
Nguyễn Văn C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 4.293.000 đồng để
nộp vào ngân sách Nhà nước. Trả lại toàn bộ số tiền 1.760.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp cho Công ty T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự; các Điều 116, 117, 398, 401, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân
sự; khoản 2 Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngân hàng năm 2010;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T, buộc ông Nguyễn Văn C phải
trả cho Công ty T số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (12/5/2025) là là
85.857.000 đồng. Trong đó nợ gốc: 42.440.000 đồng, nợ lãi là 43.417.000 đồng.
“Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (12/5/2025) cho đến khi thi
hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản

5
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng”.
2. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Văn C phải nộp 4.293.000 đồng tiền án phí
dân sự sơ thẩm để nộp vào Ngân sách nhà nước. Trả lại số tiền tạm ứng án phí
1.760.000 đồng đã nộp trước đây tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã B theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003283 ngày 01/02/2024 cho Công ty T
3. Về quyền và nghĩa vụ thi hành án:
“Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.”
4.Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (đối với người có mặt) và
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án của Toà
án (đối với người vắng mặt)
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND thị xã B;
- Chi cục THADS thị xã B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Tưởng Thị Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm