Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sông Công (TAND tỉnh Thái Nguyên) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THNH PH SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
CỘNG HO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Án số: 08/2025/HNGĐ-ST
N y: 31/3/2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THNH PH SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Với thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thùy Dung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Quốc Bình; Bà Đào Thị Thanh Thuỷ
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Vương Thị Thanh Lan – Thư
ký Toà án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sông Công, Thái Nguyên:
Ông Phạm Hồng Việt – Kiểm sát viên.
N y 31/3/2025 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số
08/2025/TLST- HNGĐ N y 10 tháng 01 năm 2025 về việc Ly hôn, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/QĐXXST-HNGĐ N y 24/02/2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị L.T.N , sinh năm 1990, có mặt
Bị đơn: Anh Đ.V.T , sinh năm 1983, vắng mặt
Đều trú tại: Xóm B, xã B, thành phố S , Thái Nguyên
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn chị L.T.N trình bày:
Chị và anh Đ.V.T kết hôn năm 2009 đăng ký tại UBND xã Bá Xuyên,
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Anh chị kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống, vợ chị chồng nảy sinh mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm, trong cuộc sống không có tiếng nói chung, hay cãi
vã, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng không thể sống chung với nhau được nữa,
2
vợ chồng chị đã sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh T để ổn định cuộc sống.
Chị và anh T có 02 con chung là Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010;
Đ.T.T.H , sinh N y 12/8/2013. Khi ly hôn chị đề nghị Tòa án cho chị được
nuôi hai con chung và theo nguyện vọng của hai con. Về cấp dưỡng nuôi con,
chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Chị và anh T không có nợ chung. Về
tài sản chung chung vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí chị tự nguyện nộp án phí theo quy định của pháp luật.
* Tại bản tự khai và tại biên bản hoà giải bị đơn anh Đ.V.T trình bày:
Anh xác nhận thông tin về thời gian đăng ký kết hôn như chị N trình
bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng anh chị không có mâu thuẫn gì,
cuộc sống vợ chồng vẫn bình thường chỉ là mâu thuẫn, cãi vã nhỏ nhưng
trong lúc cãi nhau anh có bức xúc nên xúc phạm đến vợ, anh biết sai và mong
muốn chị N cho anh cơ hội thay đổi để vợ chồng về đoàn tụ, nuôi dạy con
chung. Nay chị N có đơn xin ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn
anh không nhất trí ly hôn.
Anh chị có 02 con chung Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010; Đ.T.T.H , sinh
N y 12/8/2013. Khi ly hôn anh có nguyện vọng nuôi 02 con chung. Về cấp
dưỡng nuôi con: Anh không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ
chung: Anh và chị N không có nợ chung. Về án phí anh đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã thụ lý vụ án
tranh chấp ly hôn theo yêu cầu khởi kiện. Tòa án ra Quyết định yêu cầu cung
cấp tài liệu, chứng cứ đối với chị N và anh T là người phải cung cấp tài liệu,
chứng cứ.Chị N đã cung cấp cho Toà án hợp đồng lao động và bảng lương
thể hiện mức lương trung bình của chị là 10.000.000/tháng. Anh T không
cung cấp cho Toà án tài liệu chứng cứ gì.
Toà án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhiều lần để hòa giải cho chị N , anh T về đoàn tụ,
nhưng đến nay chị N vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh T . Do
chị N , anh T không thông nhất được về phần quan hệ hôn nhân và con
3
chung, Tòa án hòa giải không thành, nên vụ án được xét xử công khai N y
hôm nay.
Tại phiên toà, đại diện VKS nhân dân thành phố Sông Công phát biểu
quan điểm: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và con chung” căn cứ Điều 28,
35, 39 BLTTDS thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Sông
Công. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm HĐXX nghị án, đã được thực hiện theo đúng trình tự tố tụng,
không có vi phạm, không có đề xuất kiến nghị gì.
Nguyên đơn: Chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn: Không Chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự vì
vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2 không có lý do.
* Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ vợ chồng: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của chị N cho chị N được ly hôn với anh T
- Về con chung: Giao 02 con chung Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010;
Đ.T.T.H , sinh N y 12/8/2013 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi cháu Mai và cháu Hạnh trưởng thành đủ 18 tuổi có đủ khả
năng lao động nuôi sống bản thân hoặc đến khi các bên có sự thay đổi khác.
Anh T có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị N và anh T tự thoả thuận không yêu cầu Toà án
giải quyết.
-Về nợ chung: Hai bên đương sự đều xác định là không có.
- Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Đ.V.T , cư trú tại Xóm B, xã B, thành phố S ,
tỉnh Thái Nguyên. Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn
và con chung quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T theo đúng quy
định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng anh T vẫn vắng
mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
xét xử vắng mặt đối với anh T .
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L.T.N và anh Đ.V.T kết hôn năm 2009
đăng ký tại tại UBND xã Bá Xuyên, TP Sông Công Thái Nguyên là hôn nhân
hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Lý do chị N xin ly hôn anh T là do bất đồng quan điểm sống, không có
tiếng nói chung, hiện nay chị N và anh T đã sống ly thân không còn quan
tâm, chăm sóc nhau, chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, kiên quyết
xin ly hôn. Bản thân anh T có xác định giữa hai vợ chồng có mâu thuẫn anh
có xúc phạm chị nhưng tình cảm vợ chồng vẫn còn, mong muốn vợ chồng
được đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái nên không đồng ý ly hôn. Hội
đồng xét xử thấy, trong quá trình giải quyết vụ án anh T cũng không có giải
pháp để hàn gắn hạnh phúc gia đình, hai vợ chồng không thể ngồi lại để nói
chuyện thống nhất. Như vậy, có thể thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn,
mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu của chị L.T.N được ly hôn anh Đ.V.T là
phù hợp.
[3] Về con chung: Cháu Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010 và cháu
Đ.T.T.H , sinh N y 12/8/2013. Quá trình giải quyết vụ án chị N cung cấp cho
Toà án Hợp đồng lao động và thể hiện có thu nhập trung bình khoảng
10.000.000/tháng. Còn anh T không cung cấp được tài liệu chứng cứ gì. Hội
đồng xét xử thấy, chị N có công ăn việc làm có thu nhập ổn định có thể đảm
bảo điều kiện sinh hoạt cũng như học tập cho con chung. Hai cháu Tuyết và
Hạnh đều là con gái và đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng ở với mẹ, nên cần
giao cả 02 con chung là Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010 và cháu Đ.T.T.H ,
5
sinh N y 12/8/2013 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi cháu Tuyết và Hạnh trưởng thành đủ 18 tuổi có đủ khả năng lao động
nuôi sống bản thân hoặc đến khi các bên có sự thay đổi khác mới đảm bảo
được về mặt tâm sinh lý cũng như điều kiện phát triển cho các cháu. Anh T
có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết trong vụ án này,
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Đương sự xác định không có.
[7] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị L.T.N phải chịu án phí ly hôn
sơ thẩm vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Các đương sự
có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 271, 273, 278, 280
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53,56, 57, 58; Điều 81, 82, 83 Luật
hôn nhân gia đình năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 N y
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị L.T.N ,
cho chị L.T.N được ly hôn anh Đ.V.T .
2. Về con chung: Giao 02 con chung Đ.T.T.M , sinh N y 10/10/2010 và
Đ.T.T.H , sinh N y 12/8/2013 cho chị N được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc đến khi
các bên có sự thay đổi khác. Anh T có quyền đi lại thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.

6
5. Về nợ chung: Không có.
6. Về án phí: Chị L.T.N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ
thẩm vào Ngân sách Nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang theo
biên lai thu số 0000867 N y 10/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
7. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm. Có mặt nguyên đơn là
chị N , báo cho chị N biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 N y kể từ
N y tuyên án. Vắng mặt bị đơn là anh T , báo cho biết có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 N y kể từ N y nhận được bản sao bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND TPSCTN;
- THADS TPSCTN;
- UBND xã Bá Xuyên,TPSCTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Phạm Thy Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm