Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị Thùy T xin ly hôn anh Nguyễn Tuấn C và yêu cầu giải quyết về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14-02-2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Sang và ông Chu Quang Liêm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng - Thƣ ký TAND huyện Tứ Kỳ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên toà: Bà Vũ Thị Loan- Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 328/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
11 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử
số 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
08/QĐST-HNGĐ ngày 24/01/2025, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1997;
ĐKHKTT: thôn X, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
Chỗ ở hiện nay: phòng 1...., tòa nhà A, đƣờng L, phƣờng H, TP Hải Dƣơng, tỉnh
Hải Dƣơng
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn C, sinh ngày 1997;
ĐKHKTT: thôn Q, xã C, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
Nơi làm việc: Trung tâm .... huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Người làm chứng:
+ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1963.
Trú tại: thôn Q, xã C, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
+ Bà Phạm Thị G, sinh năm 1978;
Trú tại: thôn X, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
Chị T đề nghị giải quyết vắng mặt. Anh C, ông T, bà G đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn xin ly hôn, biên bản lấy lời khai và các tài liệu khác có tại hồ sơ,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T trình bày:
+ Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tuấn C kết hôn với nhau trên cơ sở đƣợc
tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện Tứ Kỳ
2
ngày 14/10/2022. Sau khi kết hôn, anh chị thuê nhà sinh sống tại TP Hải Phòng
một thời gian đến tháng 4/2023 thì chị về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, còn anh C vẫn
học tập, sinh sống tại TP Hải Phòng. Vợ chồng hạnh phúc đến tháng 3/2023 phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau trong cách sống,
sinh hoạt. Anh C không chung thủy, có quan hệ với ngƣời phụ nữ khác, chị có
tham gia nhƣng anh C không thay đổi, bên cạnh đó anh C còn thƣờng xuyên rƣợu
chè, không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng thƣờng xuyên xảy ra xô xát, cãi vã,
anh C có lời nói xúc phạm và đánh chị. Cũng từ đó mà vợ chồng sống ly thân,
không ai quan tâm đến ai, nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không
có khả năng đoàn tụ, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị đƣợc ly hôn anh C để hai
bên sớm ổn định cuộc sống.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Khôi N, sinh ngày
17/4/2023. Do cháu còn nhỏ và đang ở với chị từ lúc sinh ra đến nay. Vì vậy, chị
xin đƣợc nuôi dƣỡng con chung và tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dƣỡng
nuôi con. Hiện chị làm spa, có thu nhập và có sự hỗ trợ của bố mẹ đẻ chị để chị
chăm sóc con với những điều kiện tốt nhất.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho bị
đơn và nhiều lần triệu tập anh C đến làm việc, tham gia hòa giải thông qua đại diện
gia đình, cơ quan nơi anh C công tác, nhƣng bị đơn không đến Tòa án làm việc,
cũng không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.
+ Kết quả làm việc với ông Nguyễn Văn T (bố anh C) xác định: Anh C, chị
T đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi kết
hôn, anh chị thuê nhà trọ và sinh sống ở TP Hải Phòng, đến tháng 4/2023 chị T về
nhà bố mẹ đẻ ở và sinh con, còn anh C vẫn học tại TP Hải Phòng. Quá trình chung
sống, ông nắm bắt đƣợc vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không
hợp nhau trong cách sống, sinh hoạt, không hiểu nhau do thời gian chung sống quá
ngắn. Từ thời điểm chị T sinh con, anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay. Khi Tòa
án giao các văn bản tố tụng, ông đều thông báo cho anh C biết nhƣng anh ấy không
có ý kiến gì. Anh chị có một con chung nhƣ chị T đã trình bày, hiện cháu đang ở
với chị T. Trƣờng hợp anh chị ly hôn, đề nghị Tòa án giao con chung cho Cƣờng
nuôi dƣỡng, hiện anh C cũng có nghề nghiệp, có thu nhập và ông bà sẽ cam kết hỗ
trợ anh C trong việc chăm sóc con.
+ Kết quả làm việc với bà Phạm Thị G (mẹ chị T) xác định: Về thời gian và
điều kiện kết hôn giữa chị T, anh C nhƣ nguyên đơn đã trình bày. Quá trình chung
sống, bà nắm bắt đƣợc vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không
hợp nhau trong cách sống, sinh hoạt, mỗi ngƣời một tính cách trái ngƣợc nhau.
Cũng từ lúc chị T sinh con, anh chị sống ly thân mỗi ngƣời một nơi. Mặc dù mâu
thuẫn vợ chồng đã đƣợc hai bên gia đình động viên, khuyên giải nhiều nhƣng anh
chị không thay đổi, tình cảm không có chuyển biến theo hƣớng tích cực, vợ chồng
vẫn sống ly thân. Nay chị T làm đơn xin ly hôn, bà xác định tình cảm vợ chồng là
do anh chị tự quyết định. Anh chị có một con chung nhƣ chị T đã trình bày, hiện
3
cháu đang ở với chị T. Trƣờng hợp anh chị ly hôn và chị T đƣợc nuôi con, ông bà
sẽ cam kết hỗ trợ chị T trong việc chăm sóc con với điều kiện tốt nhất.
+ Kết quả làm việc với đại diện UBND xã và các đoàn thể xã C, trƣởng thôn
Q đều cung cấp: Anh C, chị T đƣợc tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn theo luật
định. Sau khi kết hôn, anh chị sinh sống tại TP Hải Phòng, khi chị T sinh con thì
chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở xã Hƣng Đạo, còn anh C vẫn học tập tại Hải Phòng. Sau
khi anh C học xong thì về ở cùng với bố mẹ, còn chị T không về ở cùng với anh C.
Do anh chị không sinh sống ở địa phƣơng nên địa phƣơng cũng không nắm bắt
đƣợc vợ chồng có mâu thuẫn không? nguyên nhân là gì?. Anh C vẫn có đăng ký hộ
khẩu thƣờng trú tại, hiện đang sinh sống ở địa phƣơng và làm việc tại Trung tâm y
tế huyện Tứ Kỳ. Vợ chồng có 01 con chung nhƣ chị T đã trình bày, hiện đang ở
với mẹ. Nay, chị T xin ly hôn và yêu cầu giải quyết về con chung, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa, chị T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, giữ nguyên quan
điểm nhƣ đã trình bày. Anh C đã đƣợc triệu tập hợp lệ 02 lần nhƣng không đến
tham gia phiên tòa, không có lý do.
Đại diện VKSND huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa và
của những ngƣời tham gia tố tụng đến trƣớc thời điểm HĐXX nghị án và đề nghị
Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 51, Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 147 BLTTDS; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án
phí và lệ phí Toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; xử cho chị
Nguyễn Thị Thùy T đƣợc ly hôn anh Nguyễn Tuấn C; Về con chung: Giao cho chị
Nguyễn Thị Thùy T đƣợc tiếp tục nuôi dƣỡng, chăm sóc con chung Nguyễn Khôi
N, sinh ngày 17/4/2023 cho đến khi con chung trƣởng thành (đủ 18 tuổi). Chấp
nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh C cấp dƣỡng nuôi con. Anh C có
quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai đƣợc cản trở. Về tài sản
chung, vay nợ chung: Chị T không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Chị
Nguyễn Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T có đơn đề nghị
Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Tuấn C đƣợc Toà án triệu tập đến
tham gia phiên toà hợp lệ lần thứ 2 nhƣng đều vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt
chị T, anh C.

4
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Nguyễn Tuấn C kết hôn trên
cơ sở đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện
Tứ Kỳ ngày 14/10/2022 là hôn nhân hợp pháp.
[3] Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc, hoà thuận đến đầu năm 2024 thì
phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị không hợp nhau trong cách
sống, sinh hoạt, vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm. Theo chị T trình bày, anh C
hay rƣợu chè, không quan tâm, chăm sóc vợ con, có lối sống không chung thủy từ đó
mà vợ chồng liên tục xẩy ra mâu thuẫn, cãi vã. Lời khai của chị T cơ bản phù hợp với
lời khai của đại diện hai bên gia đình và cung cấp của chính quyền xã C, trƣởng thôn
Q. Từ khi chị T về nhà bố mẹ đẻ ở và sinh con đến nay, vợ chồng ly thân, không còn
quan tâm gì đến nhau. Căn cứ vào các tài liệu Toà án thu thập đƣợc xác định anh C hiện
vẫn đăng ký hộ khẩu thƣờng trú và sinh sống tại thôn Q, xã C, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng, hiện đang làm việc tại Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ. Chị T đã cung cấp chính
xác địa chỉ của bị đơn tại thời điểm khởi kiện và đã đƣợc UBND xã C và cơ quan nơi
anh C làm việc xác nhận đƣợc coi là đã ghi đúng địa chỉ của bị đơn theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên khi đƣợc Tòa án triệu
tập, anh C cũng không đến Tòa án làm việc, tham gia hòa giải, không gửi văn bản thể
hiện ý kiến, quan điểm của mình, gây khó khăn cho chị T trong việc ly hôn. Thực tế từ
khi chị T về nhà bố mẹ đẻ, anh C cũng không có giải pháp nào để vợ chồng đoàn tụ,
tình cảm vợ chồng không có chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, điều đó chứng tỏ
anh C cũng không có thiện chí muốn đoàn tụ, chị T vẫn cƣơng quyết ly hôn. Nhƣ vậy,
Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác định tình trạng hôn nhân giữa chị T, anh C đã mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
đƣợc, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị T đƣợc ly hôn anh C là phù
hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình để hai bên sớm ổn định cuộc sống.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Khôi N, sinh ngày
17/4/2023. Xét quan điểm của chị T xin đƣợc nuôi dƣỡng con chung, cũng nhƣ ý
kiến của đại diện gia đình anh C thấy rằng: Theo khoản 3 Điều 81 của Luật hôn
nhân gia đình quy định: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi,
trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của
con”. Hiện cháu Nguyên mới đƣợc hơn một tuổi, vẫn còn nhỏ và cần sự chăm sóc
của ngƣời mẹ nhiều hơn, chị T hiện là lao động tự do, có thu nhập, đang ở nhờ nhà
bố mẹ đẻ và không thuộc trƣờng hợp không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Bố
mẹ chị T cũng cam kết tạo điều kiện về chỗ ăn ở, sinh hoạt và hỗ trợ chị T trong
việc nuôi con với những điều kiện tốt nhất. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi
mặt cho con chung, HĐXX giao cho chị T đƣợc tiếp tục nuôi dƣỡng con chung
Nguyễn Khôi N cho đến khi trƣởng thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp với các điều 81,
82, 83 Luật HNGĐ. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh C cấp
dƣỡng nuôi con. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai đƣợc
cản trở

5
[5] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Toà án không
giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy T khởi kiện vụ án hôn nhân gia đình nên
phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội về ...án phí và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227, Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án
phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thùy T đƣợc ly hôn anh Nguyễn Tuấn C.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Thùy T đƣợc tiếp tục nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Nguyễn Khôi N, sinh ngày 17/4/2023 cho
đến trƣởng thành (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu
anh C phải cấp dƣỡng nuôi con. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai đƣợc cản trở.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm ly hôn, đƣợc đối trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai ký
hiệu: BLTU/23, số: 0005736 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt đƣợc quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục THA dân sự huyện Tứ Kỳ;
- UBND xã C, huyện Tứ Kỳ
(để ghi vào sổ hộ tịch);
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm