Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 21/03/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 21/03/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 08/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B - LÂM ĐỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________ ________________________________
Bản án số: 08/2023/DS-ST
Ngày: 21 - 3 - 2023.
V/v tranh chấp: quyền sử dụng đất
giữa bà P và ông L.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trường
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Lê Thị Sáu
2. Phan Thị Hà
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương - Thư Tòa án, Tòa án nhân n
huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Lâm Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnhm Đồng
xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 70/2020/TLST-DS
ny 28 tháng 5 m 2020 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất" theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 31A/2022/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2022 giữa c
đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thúy P, sinh năm: 1976. Địa chỉ: Số 79/84/1
Phú Định, Phường X, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Lê Thị T, sinh năm: 1939. Địa chỉ:
Thôn 8A, xã M, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
* Bị đơn: Ông Hoàng Xuân L, sinh năm: 1986. HKTT: Tổ 7, phường F,
Thành phố Z, tỉnh Lâm Đồng. Địa chỉ liên hệ: Thôn 11, M, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng. (đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
* Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ông Hoàng Xuân C, sinh năm:
1957. HKTT: Tổ 7, phường F, Thành phố Z, tỉnh Lâm Đồng. Địa chỉ liên hệ: Thôn 11,
xã M, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 01 năm 2020, đơn khởi kiện bổ sung ngày
28 tháng 11 m 2022 trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị Thúy P
và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Lê Thị T trình bày:
2
P chủ sử dụng thửa đất số 164, tờ bản đồ số 12 diện tích 1.082m
2
đất
trồng y công nghiệp lâu năm tọa lạc tại Thôn 11, M, huyện B đã được UBND
huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số hiệu BA 856480 ngày 09/02/2010.
Quá trình sử dụng đất, P phát hiện ông L là chủ sử dụng thửa đất số 662, tờ
bản đồ số 12 liền kề đã lấn qua đất của P. Theo bản đo đạc địa chính lập ngày
26/11/2021 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B thì phần diện tích đất
mà ông L lấn chiếm 178,3m
2
.
vậy, P yêu cầu ông L phải trả lại phần diện tích đất lấn chiếm 178,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 164, tờ bản đồ số 12 tọa lạc tại Thôn 11, M, huyện B,
tỉnh Lâm Đồng.
* Bị đơn ông Hoàng Xuân L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Hoàng Xuân C trình bày:
Ông L chủ sử dụng thửa đất số 662, tờ bản đồ số 12 diện tích 1.724m
2
.
Nguồn gốc thửa đất này do ông Hoàng Xuân C - bố của ông L mua cho ông L
đứng tên, nhưng do ông L đi làm ăn xa nên ông C đang canh tác sử dụng diện tích đất
này.
Theo bản đo đạc địa chính lập ngày 26/11/2021 của Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện B thì gia đình ông đang canh tác sử dụng phần diện tích đất
140,4m
2
thuộc thửa đất số 662 của gia đình ông; còn phần diện tích đất 178,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 164 thì trước đây bà T mẹ của bà P đã bán cho bà Oanh,
sau đó Oanh bán lại cho gia đình ông C (việc chuyển nhượng này được lập bằng
giấy viết tay nhưng hiện nay đã bị thất lạc, không m thấy) nên gia đình ông C sử
dụng từ năm 2016 cho đến trước khi P khởi kiện thì T (mẹ của P) đã cho
người chặt phá hết y trồng của gia đình ông C trồng nên từ đó đến nay gia đình ông
C đã trả lại phần diện tích đất y không còn canh tác sử dụng nữa. vậy, ông L
và ông C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà P.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do đại diện theo y quyền của nguyên
đơn Lê Thị T đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến
v vic tuân theo pháp luật t tng trong q trình gii quyết v án ca Thẩm
phán, Hi đng xét xử, T phiên tòa ca ngưi tham gia t tng dân s k
t khi th lý cho đến trưc thi đim Hi đng xét x nghán và phát biu ý kiến
về việc giải quyết v án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B đề nghị:
- Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thúy P đối
với ông Hoàng Xuân C, ông Hoàng Xuân L;
- Về chi phí tố tụng án phí dân sự sơ thẩm đề nghị giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyễn Thị Thúy P đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất" với ông Hoàng
Xuân L; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Xuân C. Theo quy định
tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh
Lâm Đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Hoàng Xuân L vắng mặt nhưng đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương
sự là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Bà P chủ sử dụng thửa đất số 164 liền kề với thửa đất số 662, tờ bản đồ số 12
của ông L tọa lạc tại Thôn 11, xã M, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Quá trình sử dụng,P
cho rằng ông L đã lấn sang thửa đất số 164 diện tích 178,3m
2
yêu cầu vợ ông L
trả lại phần diện tích lấn chiếm nhưng ông L không đồng ý nên hai bên đã xảy ra tranh
chấp.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ , lời trình y của các đương sự
thì thấy rằng: Các thửa đất số 164 662 nằm liền kề nhau đều đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ đều đã sử dụng ổn định.
Căn cứ vào bản đo đạc địa chính lập ngày 26/11/2021 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện B dưới sự chỉ dẫn ranh giới của hai bên đương sự thì xác
định diện tích đất tranh chấp 318,7m
2
trong đó gồm 140,4m
2
thuộc một phần thửa
đất số 662 đã được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất cho ông L 178,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 164 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
bà P.
Qua xem xét, thẩm định tại chỗ thì phần diện tích đất tranh chấp 178,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 164 đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho P
thì trước đây gia đình ông C, ông L canh tác sử dụng. Nguồn gốc do ông C mua lại
của Oanh bằng giấy viết tay nhưng hiện nay giấy mua bán bị thất lạc, không tìm
thấy. Trước khi P khởi kiện thì T đã cho người chặt bỏ cây trồng trên phần đất
này nên gia đình ông C cũng đã trả lại đất, không còn canh tác nữa, hiện nay đang bỏ
hoang. Như vậy, gia đình ông L, ông C đã trả lại phần đất tranh chấp 178,3m
2
cho
P từ trước khi P khởi kiện nên không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà P.
Đối với việc tranh chấp đất giữa ông C, Oanh với T nếu sau này yêu
cầu thì sẽ giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.
4
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của bà P đối với ông L.
[3] Về chi phí tố tụng: Toàn bộ số tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi
phí đo vẽ và thẩm định giá tài sản (02 lần) 28.458.000đ, bà P đã nộp tạm ứng và yêu
cầu giải quyết theo quy định của pháp luật. Do yêu cầu khởi kiện của bà P không được
chấp nhận nên bà P phải chịu toàn bộ chi phí này. Do Nguyễn Thị Thúy P đã nộp
tạm ứng xong nên không đề cập đến.
[4] Về án phí: Bà P phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 500 của Bộ luật dân sự; Căn cứ Điều 203 của Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1- Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thúy P đối
với ông Hoàng Xuân L về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất".
2- Về chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thúy P phải chịu 28.458.000đ (Hai mươi
tám triệu bốn trăm năm mươi tám ngàn đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ,
chi phí đo vẽ thẩm định giá tài sản. Do Nguyễn Thị Thúy P đã nộp tạm ứng
xong nên không đề cập đến.
3- Về án phí: Nguyễn Thị Thúy P phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí dân sự thẩm được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0019687 ngày
28 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh m Đồng. Bà
Nguyễn Thị Thúy P đã nộp đủ tiền án phí.
4- Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (21/3/2023), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng tthời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện B; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đã ký
Nguyễn Đức Trường
Tải về
Bản án số 08/2023/DS-ST Bản án số 08/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất