Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Gia Lộc (TAND tỉnh Hải Dương) |
| Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 07/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị L và Phạm Trung A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
--------------------------
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07/5/2025.
Về việc:"Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thuý Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Hồng Điệp và bà Lê Thị Thanh Hương.
- Thư ký phiên toà: Ông Trần Khoa Trung - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Bà Ngô Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
45/2025/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2025 về việc:"Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm: 1998.
Địa chỉ: Thôn TrThV, xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải Dương. Có đơn xin
vắng mặt tại phiên tòa.
Bị đơn: Anh Phạm Trung , sinh năm: 1997.
Địa chỉ: Thôn TrThV, xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải Dương.
Hiện đã bị tạm giam theo Lệnh tạm giam số: 05 ngày 16/01/2025 của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố BN và đã bị Tòa án nhân dân thành
phố BN xét xử vào ngày 21/3/2025. Có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Phạm Trung A sau thời gian tìm hiểu
một năm thì tự nguyện kết hôn và được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
TrKh (nay là Ủy ban nhân dân xã YK), huyện GiL, tỉnh Hải Dương vào ngày
13/11/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, không tập trung kinh tế,
2
không có sự thông cảm, chia sẻ với nhau, đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021
cho đến nay, không ai còn quan tâm đến ai nên không thể tiếp tục kéo dài tình
trạng này. Năm 2019, anh Phạm Trung A bị Tòa án nhân dân huyện GiL, tỉnh
Hải Dương xét xử về tội:“Trộm cắp tài sản”. Tháng 09/2020, anh Trung A ra tù
nhưng do không có công việc ổn định nên anh lại phạm tội. Tháng 01/2025, anh
Trung A có hành vi Trộm cắp tài sản và đang bị tạm giam tại Trại tạm giam
Công an tỉnh BN. Do bận công việc nên chị xin được vắng mặt tại phiên tòa.
Nay, chị vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Phạm Trung A vì cuộc
sống chung của anh chị không có hạnh phúc, tình cảm vợ chồng đã hết, để hai
bên ổn định cuộc sống.
Tại bản tự khai, anh Phạm Trung A trình bày: Về điều kiện kết hôn, về
cuộc sống chung, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, việc anh bị đưa ra xét xử và
đã từng bị Tòa án kết án như nội dung chị L đã trình bày. Tháng 01/2025, anh có
hành vi Trộm cắp tài sản và đang bị tạm giam tại trại tạm giam Công an tỉnh
BN. Ngày 21/3/2025, anh bị Tòa án nhân dân thành phố BN đưa ra xét xử về tội:
“Trộm cắp tài sản”. Anh đã được nhận được Thông báo thụ lý vụ án và các văn
bản tố tụng do Tòa án giao, anh hoàn toàn nhất trí. Hiện, anh đang bị tạm giam
tại Trại tạm giam Công an tỉnh BN, sẽ phải đi chấp hành án một thời gian nhất
định nên không thể trực tiếp nhận các văn bản tố tụng khác của Tòa án, không
thể có mặt tại Tòa án để làm việc được nên đề nghị cho mẹ anh là bà Đàm Thị D
được nhận thay anh tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án, mẹ anh sẽ có trách
nhiệm thông báo và giao lại cho anh đầy đủ các văn bản này. Đề nghị Tòa án
cho anh được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc, tại phiên họp, phiên hòa giải
và tại phiên tòa. Nay, chị Nguyễn Thị L xin ly hôn, anh nhận thấy cuộc sống
chung của anh chị không có hạnh phúc, tình cảm giữa anh chị đã hết nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn để hai bên ổn định cuộc sống.
Về quan hệ con chung: Chị L và anh Trung A đều trình bày, anh chị có
01 con chung là Phạm Anh K, sinh ngày: 28/02/2019 đang được chị L nuôi
dưỡng và đều có nguyện vọng đề nghị Tòa án giao con chung cho chị L nuôi
dưỡng. Chị tự nguyện không yêu cầu anh Trung A cấp dưỡng nuôi con. Hiện
nay, chị đang lao động tự do, ai thuê việc gì thì làm việc đó, thu nhập trung bình
của chị được khoảng 6 đến 7 triệu đồng/tháng và đề nghị Tòa án chấp nhận
nguyện vọng của anh chị về con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ
riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: Chị L và anh
Trung A đều trình bày anh chị không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai, bà Đàm Thị D là mẹ đẻ của anh Trung A trình
bày, về quan hệ vợ chồng, con chung, tài sản chung cũng như việc anh Trung A
bị đưa ra xét xử như nội dung chị L và anh Trung A đã trình bày. Bà đề nghị
Tòa án giao trực tiếp các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà, bà sẽ có trách
nhiệm thông báo và giao lại cho anh Trung A đầy đủ. Về quan hệ vợ chồng và
3
con chung của anh chị, bà đề nghị Tòa án án giải quyết anh chị ly hôn và giao
con chung của anh chị cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh chị không có tài sản
chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo Biên bản xác minh tại Công an xã YK thể hiện: Chị Nguyễn Thị L
có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn TrThV, xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải
Dương.
Chị Nguyễn Thị Lvà anh Phạm Trung A đều có đơn xin vắng mặt tại
phiên tòa. Chị L vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn, giải quyết về con chung
với anh Trung A. Ngoài ra, chị không có yêu cầu gì khác. Anh Trung A đồng ý
ly hôn với chị L và đề nghị Tòa án giao con chung cho chị L nuôi dưỡng, chị L
không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con chung, anh nhất trí.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227; Điều 228, điểm a, b
khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí
số: 97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: xử cho chị Nguyễn
Thị L được ly hôn anh Phạm Trung A. Về quan hệ con chung: Giao con chung
Phạm Anh K, sinh ngày: 28/02/2019 cho chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục, thời gian kể từ tháng 05/2025 đến khi con chung đủ 18
tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L về việc không yêu cầu anh Phạm Trung
A cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Trung A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị L phải chịu
án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật là 300.000
đồng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng. Chị L
đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử và ấn
định thời gian mở phiên tòa vào ngày hôm nay. Quá trình giải quyết vụ án, anh
Trung A và bà D đều đề nghị Tòa án giao các văn bản tố tụng của Tòa cho bà D
nhận thay và có trách nhiệm giao, thông báo lại cho anh Trung A. Tuy nhiên,
Tòa án không tống đạt cho bà D được nên đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố
tụng theo quy định của pháp luật. Chị L và anh Trung A đều có đơn xin vắng
mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L và anh
Trung A theo quy định tại Điều 227; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ vợ chồng: chị Nguyễn Thị L và anh Phạm Trung A được
tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TrKh (nay là Ủy ban
nhân dân xã YK), huyện GiL, tỉnh Hải Dương vào ngày 13/11/2018 là hôn nhân
hợp pháp. Cuộc sống chung của anh chị hạnh phúc 03 năm thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan
điểm sống, anh chị không có tiếng nói chung, không tập trung kinh tế, không
thông cảm, chia sẻ được với nhau, không còn quan tâm đến nhau và đã sống ly
thân. Chị L xin ly hôn, anh Trung A đồng ý, điều đó cho thấy tình cảm vợ chồng
giữa anh chị không còn. Hội đồng xét xử xét thấy: mâu thuẫn của chị L và anh
Trung A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, việc chị L xin ly hôn với anh Trung A, anh Trung A
đồng ý nên cho chị L được ly hôn với anh Trung A là phù hợp với quy định tại
Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về quan hệ con chung: anh chị có 01 con chung là Phạm Anh K, sinh
ngày: 28/02/2019 đang được chị L nuôi dưỡng và anh chị đều có nguyện vọng
đề nghị Tòa án giao con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Chị L tự nguyện
không yêu cầu anh Trung A cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay, chị L có công việc,
thu nhập trung bình khoảng 6 đến 7 triệu đồng/tháng, anh chị đề nghị Tòa án
chấp nhận nguyện vọng của anh chị về con chung. Hội đồng xét xử nhận thấy,
anh chị đều có nguyện vọng giao con chung cho chị L nuôi dưỡng, chị L tự
nguyện không yêu cầu anh Trung A cấp dưỡng nuôi con, anh Trung A đang
chấp hành án, chị L lại có công việc và thu nhập đảm bảo đủ điều kiện nuôi
dưỡng con tốt nên chấp nhận nguyện vọng của anh chị về con chung, giao con
chung cho chị L nuôi dưỡng, chị L tự nguyện không yêu cầu anh Trung A phải
cấp dưỡng nuôi con cho chị là phù hợp với Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay
chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: Chị
Nguyễn Thị L và anh Phạm Trung A đều trình bày anh chị không có và đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Phạm Trung A nên phải
chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; Điều 227; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản
4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số:
97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
5
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Phạm
Trung A.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Phạm Anh K, sinh ngày:
28/02/2019 cho chị Nguyễn Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục, thời gian kể từ tháng 05/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị L về việc không yêu cầu anh
Phạm Trung A cấp dưỡng nuôi con.
Anh Phạm Trung A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án
phí mà chị L đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu: BLTU/24 số: 0000661 ngày 11 tháng 3 năm 2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện GiL. Chị Nguyễn Thị L đã thực hiện
xong nghĩa vụ án phí sơ thẩm ly hôn.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Nguyễn Thị L và anh Phạm Trung
A. Chị L và anh Trung A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GiL;
- Chi cục THADS huyện GiL;
- Các đương sự;
- UBND xã YK, huyện GiL;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Thúy Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm