Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Xuyên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HNGĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 07/2025/HNGĐ - ST
Ngày 20 - 3 - 2025
V/v tranh chấp Hôn nhân
gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Đôn Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Văn Hảo
2. Nguyễn Quang Thái
- Thư phiên toà: Ông Phạm Quang Đại - Thư Toà án nhân dân
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên tòa: Đỗ Thịnh Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 64/2025/TLST-
HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp Hôn nhân gia đình
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 15/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thúy A, sinh năm 1999, địa chỉ: Thôn D,
E, huyện F, tỉnh Tuyên Quang, vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Văn Thị
Thanh C, Luật sư công ty Luật TNHH Youth & Partners thuộc đoàn Luật sư tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc B, sinh năm 1994, nơi đăng thường trú:
Tdân phố G, thị trấn H, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc (hiện đang chấp
hành án tại Trại giam Hồng Ca, tỉnh Yên Bái), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn
Thúy A trình bày: Chị và anh Nguyễn Quốc B kết hôn với nhau trên sở t
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện Bình Xuyên,
2
tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 17/4/2018. Quá trình chung sống thời gian đầu tình
cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến năm 2020, vợ chồng bắt đầu nảy
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh B chơi bời, không trí thú làm
ăn dẫn đến vchồng bất đồng quan điểm sống. Chanh B đã sống ly thân từ
đầu năm 2021. Hiện nay anh Nguyễn Quốc B đang đi chấp hành án tại trại giam
Hồng Ca, tỉnh Yên Bái. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Nguyễn Quốc B. Về con chung: Chị anh B 01 con chung
cháu Nguyễn Minh Khang, sinh ngày 12/10/2019. Chị A đnghị được nuôi con
chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, tài
sản riêng, vay nợ, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị đề nghị
Tòa án giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt chị.
Ti bản tkhai, bđơn anh Nguyn Quc B tnh bày: Anh thừa nhận thời
gian kết hôn, quá trình chung sống như chị Nguyễn Thúy A trình bày. Về
nguyên nhân mâu thuẫn theo anh B do vợ chồng bất đồng quan điểm sống
do anh phạm tội phải đi chấp hành án tại trại giam Hồng Ca. Quá trình chấp
hành án, chị A ít khi đến trại giam thăm nom anh. Đến nay anh xét thấy vợ
chồng không còn tình cảm, chA xin ly hôn, anh đồng ý và đề nghị Tòa án giải
quyết ly hôn cho anh chị. Về con chung: Anh B xác nhận anh ch01 con
chung cháu Nguyễn Minh Khang, sinh ngày 12/10/2019. Ly hôn anh đề nghị
được nuôi con chung không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung, tài sản riêng, vay nợ, công sức và các vấn đề khác: Anh B cũng không đề
nghị Tòa án giải quyết. Do hiện nay anh B đang phải chấp hành án tại Trại giam
Hồng Ca, tỉnh Yên Bái nên không thể tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải cũng như phiên tòa xét xử. Anh B
đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt tại Tòa án.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điu 51; 56; 58; 81; 82 Điều 83 Lut Hôn nhân gia
đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thúy A, cho chị A được
chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung
quyền, nga vụ tm nom con chung không ai đưc cn tr. Các vấn đề
khác đương sự không yêu cầu nên đề nghị không giải quyết. Ngi ra n đề
nghị về án p theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra các chứng
cứ tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. V t tng và quan h tranh chp: Ch A đơn đề ngh ly hôn anh B
gii quyết v vấn đề con chung, do vậy xác định quan h tranh chấp “Hôn
nhân gia đình” theo quy định ti khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn có h khẩu thường trú ti th trn H, huyn Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nên
v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Bình Xuyên, tnh
Vĩnh Phúc theo quy định ti điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39
Bộ luật Ttụng n s. Quá trình gii quyết v án ch A, anh B đều yêu cu
xin xét x vng mt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Ttụng n sự, Hi đồng xét xử tiến nh xét x vng mt chA, anh B.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thúy A anh Nguyễn Quốc B lấy nhau trên sở tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nên chị A, anh B vợ chồng hợp pháp.
Căn cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án cơ sở để xác định: Mâu thuẫn của chị
A, anh B bắt đầu phát sinh tnăm 2020. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Mâu thuẫn vợ chồng đã phát
sinh trong khoảng thời gian dài nhưng chai bên đều không giải pháp để
về đoàn tụ. Vợ chồng không còn quan tâm nhau cả về đời sống vật chất lẫn tinh
thần. vậy đủ sở để xác định: Tình trạng hôn nhân giữa chị A, anh B đã
lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn
nhân và gia đình cần cho chị A và anh B ly hôn.
[3] Về con chung: Chị A, anh B đều xác nhận anh chị có 01 con chung là
cháu Nguyễn Minh Khang, sinh ngày 12/10/2019. Cháu Khang hiện đang
cùng chị A. Chị A, anh B đều nguyện vọng được nuôi con chung, không yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa
thành niên sau ly hôn quyền nghĩa vụ ca cha m. Hin nay anh B đang
phi chp hành án ti tri giam nên không có điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung. Để bảo đảm quyn lợi ích chính đáng ca cháu Minh Khang cn
giao cho ch A nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung php. Anh B
không phải cấp dưỡng nuôi con chung có quyền, nga vụ tm nom con chung
không ai đưc cn tr.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: ChNguyễn Thúy
A anh Nguyễn Quốc B đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
4
[5] Về án phí: Chị A phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51; 56; 58; 81; 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật T tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTV QH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Toà án, xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thúy A được ly hôn anh Nguyễn Quốc
B.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thúy A được chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung cháu Nguyễn Minh Khang, sinh ngày 12/10/2019. Anh Nguyễn Quốc
B không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nga vụ tm nom con
chung không ai đưc cản trở.
3. V i sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sc: Không xem t gii quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thúy A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0002678 ngày 11/02/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Thời hạn kháng cáo bản án: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Bình Xuyên;
- Chi cục THADS huyện Bình Xuyên;
- UBND thị trấn H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đôn Minh Tiến
5
Nguyn Văn An Bùi Thị Bích Liên
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hiền
6
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất