Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do mâu thuẫn gia đình nên chị Vàng Thị Dí làm đơn xin ly hôn anh Lý Văn Đạt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN N HUYN BC HÀ
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15/4/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tựdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Đình Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Lan Anh
2. Ông Giàng Seo Hồng
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Thư Toà án nhân n
huyện Bắc Hà, tnh Lào Cai.
- Kiểm sát viên: Ông Hoàng Văn Lĩnh - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Ngày 15/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
xét xử sơ thẩm công khai vụ án Thụ lý số 99/2024/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng
12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/XXST-HNGĐ ngày 07/3/2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 05/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2025 gia các đương
sự:
Nguyên đơn: Chị Vàng Thị D - sinh năm: 2002
Trú tại: Thôn N, xã L, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai - vắng mặt (có đơn xin xét
xử vắng mặt);
Bị đơn: Anh Lý Văn Đ - sinh năm: 2002
Trú tại: Thôn N, xã L, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai - vắng mặt lần thứ 02 không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 16/12/2024 và các lời khai tiếp theo nguyên
đơn chị Vàng ThD trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Văn Đ chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 2018, hôn lễ được tổ chức theo phong tục tập quán tại địa phương,
đến tháng 8 năm 2023 đăng kết hôn tại UBND xã L, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào
Cai. Sau kết hôn anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau trong việc làm ăn phát triển
kinh tế gia đình nuôi dạy con cái. Vchồng thường xuyên đánh, cãi, chửi
nhau, sau đó vchồng sống ly thân, từ đó không quan hệ về tình cảm cũng
như kinh tế. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình khuyên bảo, vợ chồng cũng tìm
cách khắc phục nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm của vợ chồng
không còn, mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài nên chị
làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lý Văn Đ để sớm ổn
định cuộc sống.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng 01 con chung
Thị Bảo A, sinh ngày 25/01/2019, hiện cháu đang do anh chị nuôi dưỡng.
Sau ly hôn chị nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng cháu A đến khi cháu đủ 18
tuổi và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Vàng Thị D không đề nghị Toà án giải quyết.
- Bị đơn Anh Văn Đ: Tòa án đã tống Đ các văn bản tố tụng hợp lệ
nhưng anh Đ không hợp tác với Tòa án nên không có bản khai, không tham gia
phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa.
Ý kiến và quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành quy định của pháp luật, bị đơn không
tuân thủ quy định của pháp luật, Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng các Điều
56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ pTòa án; Xử cho chị Vàng Thị D được ly hôn anh Lý Văn
Đ. Giao cho chị Vàng Thị D nuôi dưỡng cháu Thị Bảo A đến khi cháu đủ 18
tuổi, anh Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung; án phí quyền
kháng cáo quyết định theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Chị Vàng Thị D làm đơn đề
nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh Văn Đ giải quyết nuôi con sau khi ly
hôn; anh Đ trú tại huyện Bắc Hà, vì vậy quan hệ pháp luật được xác định
“Ly n, tranh chấp nuôi con khi ly n” thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Bắc Hà theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống Đ hợp lệ các n bản t
tụng cho các đương sự, nguyên đơn chấp hành tốt các quy định của pháp luật
vắng mặt tại phiên tòa nhưng đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn không hợp tác
với Tòa án, không tham gia phiên tiếp cậnng khai chứng cứ và hòa giải, vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không do, thế Hội đồng xét xử căn cứ khoản
2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bluật Tố tụng dân sự xét xử theo thủ tục
chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị ng ThD anh Lý Văn Đ đăng kết
hôn tại UBND xã L, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật
nên đây hôn nhân hợp pháp được phát luật thừa nhận. Sau kết hôn anh chị
sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn thế v
chồng thường xuyên đánh, cãi, chửi nhau sống ly thân từ đó không quan
hệ về tình cảm cũng như kinh tế. Chính quyền địa phương cũng xác nhận tình
trạng mâu thuẫn của chị D và anh Đ như chị D trình bày. Xét thấy mâu thẫn giữa
chị D anh Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không Đ được, cần cho chị
Vàng Thị D được ly hôn anh Văn Đ phù hợp với khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Thị Bảo A, sinh ngày
25/01/2019. Sau ly hôn chị D nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng đến khi cháu
đủ 18 tuổi không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy chị D
mức thu nhập ổn định 8.000.000đ/tháng hơn nữa cháu A còn nhỏ cần sự
chăm sóc của mẹ. Đối với anh Đ quá trình giải quyết vụ án do anh không có bản
tự khai, không tham gia hòa giải phiên tòa nên không thể hiện được nguyện
vọng của mình về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ nuôi con sau ly hôn, vì thế
chấp nhận yêu cầu của chị D là phù hợp.
[5] Về án phí: Chị Vàng Thị D phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56; khoản 1,2 Điều 81; khoản 1,3 Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227
khoản 1, 3 Điều 228; các điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vàng Thị D được ly hôn anh Lý Văn
Đ, hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cho chị Vàng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lý Thị Bảo A, sinh ngày 25/01/2019 đến khi cháu đủ
18 tuổi, anh Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn
anh Đquyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Vàng Thị D phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn,
nhưng được trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp 300.00theo biên lai thu
tạm ứng án phí số 0003891 ngày 23/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự tngười được thi hành án, người phải thi hành án quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNGXÉT XỬ
- TAND tỉnh (1); THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh+ huyện (2);
- THADS huyện (1);
- UBND xã L (1);
- Các đương sự (2);
- Lưu HS. Trần Đình Tiến
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất