Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sông Công (TAND tỉnh Thái Nguyên) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THNH PH SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
CỘNG HO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/3/2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THNH PH SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Với thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thùy Dung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thân; Ông Nguyễn Khắc Nguyên.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Vương Thị Thanh Lan – Thư
ký Toà án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên:
Ông Vũ Đại Dương - Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ
thẩm, thụ lý số 158/2024/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2024 về việc
ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/QĐXXST-HNGĐ 07 ngày
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh N .QĐ , sinh năm 1988, có mặt
Bị đơn: Chị N. T.K, sinh năm 1989, có mặt
Đều trú tại: Xóm B, xã B, TP S, Thái Nguyên
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên
đơn anh N .QĐ trình bày:
Anh và chị N. T.K kết hôn năm 2014 Đ ký tại UBND xã Ngọc Thanh,
huyện Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, anh chị kết hôn là hoàn toàn tự nguyện
không bị ép buộc, sau khi kết hôn vợ chồng anh chị về sống cùng bố mẹ anh
tại xã Bình Sơn. Sau đó do đặc thù công việc nên đã vợ chồng anh đã chuyển
về Vĩnh Phúc sống. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu,
sau đến năm 2022 phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, do sống xa nhau
mỗi người một nơi lên tình cảm vợ chồng xa cách, phai nhạt, anh chị sống
cùng nhà nhưng không còn quan hệ tình cảm hay chăm sóc nhau, anh đi làm
xa cuối tuần mới về nhà thăm con. Giữa vợ chồng đã có những mâu thuẫn và
2
đỉnh điểm bằng việc anh đã cắt cổ tay tự tử nhưng không thành. Nay anh xác
định tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh
được ly hôn với chị K để ổn định cuộc sống.
Anh và chị K có 03 con chung Nguyễn Minh B.A, sinh ngày
08/01/2015; N .Q Đ , sinh ngày 07/5/2017; Nguyễn Minh A. N , sinh ngày
20/5/2020. Hiện tại các con vẫn đang ở cùng với anh và chị K , anh đi làm xa
nhà, cuối tuần mới về, con chung hiện tại do chị K ở nhà chăm nom nuôi
dưỡng, các cháu học hành và phát triển tốt. Khi ly hôn anh có nguyện vọng
nuôi hai cháu lớn là Nguyễn Minh B.A, sinh ngày 08/01/2015; N .QĐ , sinh
ngày 07/5/2017; còn cháu nhỏ Nguyễn Minh A. N , sinh ngày 20/5/2020 để
chị K chăm sóc nuôi dưỡng. Tại phiên toà do chị K có ý kiến nếu phải ly
hôn, anh sẽ là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 03 con chung, anh
cũng nhất trí. Về cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu chị K phải cấp
dưỡng nuôi con. Về tài sản chung anh và chị K tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Về nợ chung không có. Về án phí anh tự nguyện nộp án phí
ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
* Bị đơn chị N. T.K trình bày:
Chị xác nhận thông tin về thời gian kết hôn, Đ ký kết hôn và về con
chung như anh Đ trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng chị có
những mâu thuẫn nhỏ trong việc nuôi dạy con chung, lý do anh Đ đi sớm về
muộn nên vợ chồng có xảy ra cãi vã, nhưng trong cuộc sống vợ chồng không
thể tránh khỏi. Nguyễn nhân của sự mâu thuẫn một phần là do kinh tế vất vả.
Ngoài ra, khi chị sinh cháu thứ 3 mẹ chồng chị xuống để chăm sóc con và
cháu, giữa chị và mẹ chồng có mâu thuẫn về cách nuôi dạy chăm sóc con và
cháu. Tuy nhiên theo chị đây là những mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống chưa
đến mức phải ly hôn. Còn việc anh Đ có cắt cổ tay tự tử, theo chị là do các
mối quan hệ bên ngoài và do công việc làm ăn của anh Đ chứ không phải do
mâu thuẫn vợ chồng mà ra. Nay anh Đ có đơn xin ly hôn chị mong muốn vợ
chồng về đoàn tụ không nhất trí ly hôn.
Về con chung anh chị có 03 con chung Nguyễn Minh B.A, sinh ngày
08/01/2015; N .QĐ , sinh ngày 07/5/2017; Nguyễn Minh A. N , sinh ngày
20/5/2020. Trong trường hợp nếu phải ly hôn, vì chị chưa có công ăn việc
làm, chưa có thu nhập nên chị đề nghị anh Đ nuôi các con. Về cấp dưỡng
nuôi con chung, chị và anh Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, chị và anh Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Về nợ chung không có. Về án phí chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định.
3
Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã thụ lý vụ án
tranh chấp ly hôn theo yêu cầu khởi kiện. Tòa án ra Quyết định yêu cầu cung
cấp tài liệu, chứng cứ đối với anh Đ và chị K là người phải cung cấp tài liệu,
chứng cứ. Anh Đ đã cung cấp Hợp đồng lao động số 12- 2024/HĐLĐ -VTS;
Hợp đồng mượn nhà. Về phía chị K , tại phiên toà chị có cung cấp 04 giấy
xác nhận về tình trạng quan hệ vợ chồng do những người hàng xóm viết, 01
bản in ảnh chụp gia đình; kết quả học tập của N .QĐ và Nguyễn Minh B.A.
Toà án tiến hành làm việc với bà Trần Thị Hợi là mẹ đẻ anh Đ , bà Hợi
cung cấp thông tin: Chị K là con dâu và là vợ anh Đ con trai bà, vì đặc thù
công việc vợ chồng thuê nhà sống ở nơi khác, thi thoảng về thăm bà, việc
mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị Đ K bà không rõ lắm, nhưng trong cuộc
sống vợ chồng không tránh khỏi cãi vã, bà chỉ biết anh Đ có một lần cắt cổ
tay tự tử nhưng không thành.
Toà án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhiều lần để hòa giải cho anh Đ , chị K về đoàn tụ,
nhưng đến nay anh Đ vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với chị K . Do
anh Đ , chị K không thống nhất được với nhau, Tòa án hòa giải không thành,
nên vụ án được xét xử công khai ngày hôm nay.
Tại phiên Toà, đại diện VKS nhân dân thành phố Sông Công phát biểu
quan điểm: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và con chung” căn cứ Điều 28,
35, 39 BLTTDS thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Sông
Công. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
HĐXX nghị án, đã được thực hiện theo đúng trình tự tố tụng, không có vi
phạm, không có đề xuất kiến nghị gì.
* Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ vợ chồng: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của anh Đ cho anh Đ được ly hôn với chị K .
- Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Nguyễn Minh B.A, sinh
ngày 08/01/2015; N .QĐ , sinh ngày 07/5/2017; Nguyễn Minh A. N , sinh
ngày 20/5/2020 cho anh Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu B.A và cháu Đ Quang và cháu A. N trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc
đến khi các bên có sự thay đổi khác. Chị K có quyền đi lại thăm nom con
chung không ai được cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem giải quyết vì anh
Đ không yêu cầu.
4
- Về tài sản chung: Hai bên đương sự tự thoả thuận không yêu cầu Toà
án giải quyết.
-Về nợ chung: Hai bên đương sự đều xác định là không có.
- Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn chị N. T.K, cư trú tại Xóm Bình Định 2, xã Bình
Sơn, thành phố Sông Công, Thái Nguyên. Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về
việc tranh chấp ly hôn và con chung quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh N .QĐ và chị N. T.K kết hôn năm 2014
Đ ký tại UBND xã Ngọc Thanh, huyện Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là hôn
nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống anh Đ và chị K
xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Nay anh Đ
xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã sống ly thân, không còn
quan tâm chăm sóc nhau, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn
với chị K để ổn định cuộc sống. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã
tổ chức hoà giải để vợ chồng về đoàn tụ nhưng không thành, Anh Đ vẫn kiên
quyết xin ly hôn chị K . Chị K cũng không có giải pháp để hàn gắn hạnh
phúc gia đình, hai vợ chồng không thể ngồi lại để nói chuyện thống nhất với
nhau. Như vậy có thể thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cần
chấp nhận yêu cầu của anh N .QĐ được ly hôn chị N. T.K là phù hợp.
2.2. Về con chung: Anh Đ và chị K có 03 con chung là Nguyễn Minh
B.A, sinh ngày 08/01/2015; N .QĐ , sinh ngày 07/5/2017; Nguyễn Minh A.
N , sinh ngày 20/5/2020. Tại phiên toà, chị K có ý kiến nếu buộc phải ly hôn
chị đề nghị anh Đ nuôi cả 3 con chung vì hiện tại chị chưa có đủ điều kiện để
nuôi con. Anh Đ cũng nhất trí với đề nghị của chị K , anh sẽ là người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cả 3 con chung và không yêu cầu chị K
cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy, anh N .QĐ có công ăn việc làm
với mức lương ổn định và có chỗ ở có thể đảm bảo điều kiện sinh hoạt, học
5
tập cho con chung nên cần tôn trọn ý kiến của các bên. Giao cả 03 con chung
là cháu Nguyễn Minh B.A, sinh ngày 08/01/2015; N .QĐ , sinh ngày
07/5/2017; Nguyễn Minh A. N , sinh ngày 20/5/2020 cho anh Đ trực tiếp,
chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục đến khi cháu B.A và cháu Quang Đ và cháu
A. N đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Chị K có quyền đi lại
thăm nom con chung không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đ không yêu cầu chị K phải cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem giải quyết.
2.3. Về tài sản chung: Hai bên đương sự tự thoả thuận không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có
2.4. Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm vào Ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.5. Về quyền kháng cáo: Anh Đ và chị K được quyền kháng cáo bản
án theo quy định tại Điều 271, thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Đại diện
Viện kiểm sát xác định, quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng
quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án,
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147; Điều 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 57, 58; 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của anh N .QĐ ,
cho anh N .QĐ được ly hôn chị N. T.K.
2. Về con chung: Giao 03 con chung là Nguyễn Minh B.A, sinh ngày
08/01/2015; N .QĐ , sinh ngày 07/5/2017; Nguyễn Minh A. N , sinh ngày
20/5/2020 cho anh Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
các con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc đến khi các bên có sự thay đổi khác. Chị
K có quyền đi lại thăm non con chung không ai được cản trở.

6
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem giải quyết vì anh
Đ không yêu cầu.
4. Về tài sản chung: Hai bên đương sự tự thoả thuận, không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về nợ chung: Không có.
6. Về án phí: Anh N .QĐ phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ
thẩm vào Ngân sách Nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang theo
biên lai thu số 0000834 ngày 25/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm. Báo cho anh Đ , chị K
biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND TPSCTN;
- THADS TPSCTN;
- UBND xã Ngọc Thanh,
H. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Phạm Thy Dung
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm