Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lệ Thủy (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án có hiệu lực pháp luật |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỆ THỦY
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/3/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Nhàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Xuân Toàn
Bà Nguyễn Thị Hồng Minh
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Diệu Linh, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 92/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 07/02/2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST- HNGĐ ngày 26/02/2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều O, sinh năm 1991, địa chỉ: Đội 1 thôn
Q, xã L, huyện L, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Dương Văn Á, sinh năm 1991, địa chỉ: Đội 1 thôn X, xã X,
huyện L, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 01/10/2024, bản tự khai ngày 12/11/2024 cũng
như trong Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 12/3/2025, chị Nguyễn Thị Kiều O đều
trình bày: Chị và anh Dương Văn Á trước đây tìm hiểu, yêu nhau và kết hôn hoàn
toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện L, tỉnh Quảng Bình vào
ngày 12/12/2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với gia đình bố mẹ anh Á tại
thôn X, xã X, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được
khoảng 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính
tình, bất đồng quan điểm sống, anh Á thường xuyên xúc phạm, đánh đập chị làm
mất mát tình cảm. Chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sống, vợ chồng ly thân nhau từ năm
2020 cho đến nay, không còn liên lạc và không quan tâm gì nhau nữa. Hiện tại, chị
O xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết, không còn khả năng cải thiện lại quan
hệ hôn nhân nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Dương Văn
2
Á. Về con chung: Chị O và anh Á có 01 con chung tên là Dương Ngọc Á2, sinh
ngày 31/3/2018. Hiện con đang ở với chị. Sau khi ly hôn chị O yêu cầu được trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, không yêu cầu anh Á cấp dưỡng nuôi con, vì chị đủ
khả năng, điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Dương Văn Á đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo
thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, kể cả Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên
tòa và Giấy triệu tập phiên tòa hai lần nhưng anh Á vẫn vắng mặt mà không có lý
do.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều O khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết về
con đối với bị đơn anh Dương Văn Á là tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo Điều
35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xác minh,
thấy bị đơn anh Dương Văn Á có nơi cư trú: Thôn X, xã X, huyện L, tỉnh Quảng
Bình theo Giấy xác nhận thông tin cư trú của Công an xã X do chị O giao nộp. Tòa
án đã tống đạt, niêm yết các Thông báo, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy
triệu tập phiên tòa hai lần hợp lệ nhưng anh Á không đến tòa mà không có lý do.
Như vậy, bị đơn anh Dương Văn Á từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được
pháp luật quy định.
Ngày 12/3/2025, Tòa án nhận được đơn xin xét xử vắng mặt của chị Nguyễn
Thị Kiều O, với nội dung, do việc thanh kiểm tra của nhà trường nơi chị công tác
đang thực hiện kiểm tra nên chị không trực tiếp đến tòa được, đồng thời chị giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn và được trực tiếp nuôi con như đã trình
bày tại đơn ly hôn và bản tự khai. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo các điểm a, b khoản 2 Điều 227 và các khoản
1, 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Quan hệ hôn nhân: Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án mà Tòa án thu
thập trong quá trình giải quyết vụ án, nhận thấy: Chị Nguyễn Thị Kiều O và anh
Dương Văn Á yêu nhau và kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân
dân xã X, huyện L, tỉnh Quảng Bình vào ngày 12/12/2016 là hôn nhân hợp pháp.
Theo trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt của
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều O, thì sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh
phúc chỉ được khoảng 01 năm đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng
3
không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi vã, xúc phạm nhau
làm cho tình cảm vợ chồng phai nhạt, mất mát, không thể hàn gắn được. Chị O xác
định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn anh Á.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án cũng đã tạo điều kiện về mặt thời gian, hòa
giải nhiều lần, để vợ chồng có thể thông cảm, bỏ qua những đố kị, mặc cảm cho
nhau, cải thiện lại quan hệ hôn nhân, xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng anh Á vẫn
vắng mặt kể cả tại phiên tòa lần thứ hai, mặc dù Tòa án đã thực hiện biện pháp tống
đạt, niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và
Giấy triệu tập. Qua xác nhận của Công an xã Xuân Thủy, anh Á có nơi cư trú tại
thôn X, xã X, huyện L, tỉnh Quảng Bình và đang có mặt, sinh sống tại địa phương,
khi Tòa án đến tống đạt thông báo trực tiếp, mẹ của anh Á cho biết anh Á đi vắng và
không nhận thay thông báo nên Tòa án đã thực hiện niêm yết theo quy định. Qua đó,
chứng tỏ anh Á cố tình không chấp hành giấy triệu tập và thông báo của Tòa án, từ
bỏ quyền lợi nghĩa vụ của mình, không có thiện chí hòa giải để bảo vệ hạnh phúc gia
đình và không tha thiết hàn gắn tình cảm với chị O nữa.
Xét thấy, tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
chị O, xử cho chị O, anh Á được ly hôn nhau là có căn cứ và phù hợp với khoản 1
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung: Chị O, anh Á có 01 con chung là Dương Ngọc Á2, sinh
ngày 31/3/2018. Hiện con đang ở với chị O, sau khi ly hôn, chị O yêu cầu được trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Á cấp dưỡng nuôi con, vì chị đủ khả
năng, điều kiện nuôi con. Anh Á vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, không có quan điểm về con nên cần chấp nhận yêu cầu của chị O là
phù hợp.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị O trình bày không có tài sản chung, nợ
chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo luật
định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, các điểm a, b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của
Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều
O.
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Kiều O và anh Dương Văn Á
được ly hôn nhau.
2. Về con chung: Xử giao con Dương Ngọc Á2, sinh ngày 31/3/2018 cho chị O
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Á không phải cấp dưỡng nuôi con, vì chị
O đủ khả năng, điều kiện nuôi con và không có yêu cầu. Anh Á có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở việc thực hiện quyền này.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều O phải chịu
300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
theo biên lai số 0004458 ngày 07/10/2024, chị O đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều O và bị đơn anh Dương Văn Á được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày
bản án được niêm yết, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc
thẩm.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự;
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lệ Thủy;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
(Đã ký)
- Chi cục THA huyện Lệ Thủy;
- UBND xã X Thủy (để ghi chú vào sổ,
đã ĐKKH ngày 12/12/2016);
- Lưu HS; Lưu VP.
Trương Thị Nhàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm