Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/14/bg1-101816.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN L TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-01-2025
V/v: Ly hôn và tranh chấp nuôi
con chung khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trƣơng Xuân Vũ
Ông Hoàng Văn Khiếu
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Hoàng Ngọc Triều - Thư ký
Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa:
Ông Lý Văn Tầm - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên
Bái. Xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 278/2024/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024 về “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung khi
ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 27 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 01/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q.
Địa chỉ: Thôn Y, xã V, huyện L, tỉnh Yên Bái.
(Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Trương Văn M.
Địa chỉ: Thôn Y, xã V, huyện L, tỉnh Yên Bái.
(Vắng mặt)
- Người làm chứng: Bà Hoàng Thị T
Địa chỉ: Thôn Y, xã V, huyện L, tỉnh Yên Bái.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 21-11-2024 và Bản tự khai ngày 26-11-2024,
nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Q trình bày:
Chị và anh Trương Văn M đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V, huyện L ngày 23-8-2017. Sau khi kết
2
hôn hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn do
anh Trương Văn M thường đi uống rượu rồi về đánh đập chị. Đến nay chị xác định
không thể chung sống cùng với anh Trương Văn M nữa. Vì vậy chị Nguyễn Thị Q
yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Trương Văn M.
Về con chung, chị Nguyễn Thị Q xác định giữa hai người có 01 con chung là
cháu Trương Trung K - sinh ngày 12-6-2017. Chị đề nghị được nuôi con chung,
không yêu cầu anh Trương Văn M cấp dưỡng nuôi con vì hiện nay anh Trương
Văn M đang đi làm ăn xa, không có điều kiện chăm sóc con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Q không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại Biên bản ghi lời khai ngày 05-12-2024 người làm chứng là bà Hoàng
Thị T trình bày: Anh Trương Văn M và chị Nguyễn Thị Q kết hôn vào năm 2016.
Sau khi kết hôn, hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Gia đình đã hoà giải nhưng không thành nên
hai người đã sống ly thân. Hiện tại anh Trương Văn M đang đi làm ăn xa, bà đã
thông báo việc chị Nguyễn Thị Q xin ly hôn cho anh Trương Văn M biết và anh
đã có ý kiến lại là nhất trí ly hôn, và nhất trí để chị Nguyễn Thị Q nuôi cháu
Trương Trung K. Do đang đi làm ăn xa nên anh Trương Văn M đang đi làm ăn xa
nên không có điều kiện nuôi con.
Bà Hoàng Thị T khẳng định đã giao và thông báo nội dung của các tài liệu,
giấy tờ của Tòa án cho anh Trương Văn M biết đúng thời hạn.
Tại Biên bản ghi lời khai ngày 26-11-2024: Cháu Trương Trung K đề đạt
nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.
Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần tống đạt văn bản tố tụng
cho anh Trương Văn M. Nhưng anh Trương Văn M không có mặt theo triệu tập.
Nên không có lời khai.
Ngày 16-12-2024, Toà án nhân dân huyện L tỉnh Yên Bái mở phiên họp tiếp
cận công khai chứng cứ và hoà giải. Do anh Trương Văn M vắng mặt và chị
Nguyễn Thị Q có đơn từ chối hoà giải nên phiên họp không thể tiến hành được.
Ngày 16-01-2025, chị Nguyễn Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ
nguyên ý kiến theo nội dung đã trình bày tại buổi tiếp cận công khai chứng cứ.
Tại phiên toà, các đương sự đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử công bố lời
khai và các tài liệu có trong hồ sơ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái tại phiên
toà: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Thủ tục phiên tòa đảm bảo đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn có đề nghị xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt, nên việc xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
3
Về nội dung, căn cứ trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ và lời khai do các
đương sự cung cấp, nội dung xác minh tại cơ sở thấy rằng: Yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung là có căn cứ do hiện nay tình
trạng vợ chồng giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài. Việc nguyên đơn đề nghị được nuôi con chung phù hợp với thực tế vì hiện
nay cháu đang sinh sống cùng nguyên đơn và có nguyện vọng ở với mẹ. Do bị đơn
đang đi làm ăn xa, nên điều kiện nuôi con không được đảm bảo. Vì vậy cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xử cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn
và giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng. Do nguyên đơn không yêu cầu,
nên bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Theo quy định tại các Điều 51,
Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
Về tài sản chung: Do các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét
xử không giải quyết.
Về án phí và quyền kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết ly hôn và tranh chấp về nuôi con với
bị đơn cư trú tại xã V, huyện L, tỉnh Yên Bái. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn và người làm chứng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng. Nguyên đơn có đề nghị
xét xử vắng mặt. Vì vậy Toà án căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử
vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và Giấy
chứng nhận kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã V, huyện L cấp ngày 23-8-2017. Thể
hiện việc kết hôn giữa anh Trương Văn M và chị Nguyễn Thị Q là hợp pháp. Theo
lời khai của nguyên đơn thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2022 đến nay.
Lời khai của nguyên đơn về tình trạng hôn nhân của vợ chồng phù hợp với nội
dung do bà Hoàng Thị T là mẹ đẻ anh Trương Văn M cung cấp. Nên có đủ căn cứ
để khẳng định mâu thuẫn giữa hai người phát sinh từ lâu, nhưng không thể hòa
giải được vì vậy hôn nhân của vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không
thể hàn gắn được. Do đó, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/14/bg4-101816.png)
4
Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xử
cho chị Nguyễn Thị Q ly hôn với anh Trương Văn M.
[2.2] Về con chung: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và Giấy khai sinh,
thể hiện: Chị Nguyễn Thị Q và anh Trương Văn M có 01 con chung là cháu
Trương Trung K - sinh ngày 12-6-2017. Cháu Trương Trung K có nguyện vọng
được ở với mẹ. Anh Trương Văn M hiện nay đang đi làm ăn xa, không có điều
kiện chăm sóc, giáo dục cháu.
Vì vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của cháu Trương Trung K được chăm sóc,
giáo dục và phát triển tốt nhất, tránh sự thay đổi môi trường sinh sống, học tập.
Cần căn cứ vào quy định của các Điều 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình để
chấp nhận yêu cầu của chị Nông Thị Hòa, giao cháu Trương Trung K cho chị
Nguyễn Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
Do chị Nguyễn Thị Q không yêu cầu, nên anh Trương Văn M không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết. Vì vậy, Toà án không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp
luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228, khoản 2 Điều 229, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự ; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14. Quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Q
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q được ly hôn với anh Trương Văn
M.
2. Về con chung: Giao cháu Trương Trung K - sinh ngày 12-6-2017 cho chị
Nguyễn Thị Q được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Anh Trương Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Trương Văn M có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản
trở. Khi cần, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/14/bg5-101816.png)
5
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm về việc ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai số: AA/2024/0001283 ngày 22-11-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện L, tỉnh Yên Bái. Chị Nguyễn Thị Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Q, anh Trương Văn M có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện L;
- Các đương sự
- THA Dân sự huyện L;
- Niêm yết, UBND xã V
- Lưu: Hồ sơ,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Dũng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm