Bản án số 07/2025/HNGĐ ngày 24/01/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ ngày 24/01/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị N yêu cầu ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung với anh Chu Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 24 01 2025.
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Mỹ Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Minh Phương.
2. Ông Lê Việt Long.
Thư ký phiên t: Đỗ Thị Anh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh, kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai v án thụ số 321/2024/TLST-
HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2024 v việc Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-HNngày 09 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N , sinh năm 1982; Nơi ĐKHKTT: Thôn
Ná, Đ, huyện TK, tỉnh Hải Dương; nơi trú: Đường 391, Đ, huyện TK,
tỉnh Hải Dương.
- B đơn: Anh Chu Văn H , sinh năm 1983; Nơi ĐKHKTT: Thôn Ná, xã Đ,
huyện TK, tỉnh Hải Dương; nơi trú: Đường 391, Đ, huyện TK, tỉnh Hải
Dương.
(Chị N có đơn đ nghị xét xử vắng mặt. Anh H vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các i liệu khác trong hồ sơ, nguyên đơn, chi ̣
Nguyễn Thị N trình bày: Chị Nguyễn Thị N anh Chu Văn H tự nguyện kết
hôn, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Đ1 (nay xã ĐS), huyện
TK, tỉnh Hải ơng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 04/12/2003. Sau kết
hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Từ năm 2010, anh H thường xuyên đi
2
lao động nước ngoài, vợ chồng sống xa nhau, anh H thay đổi cách sống, vợ
chồng bất đồng quan điểm sống không còn hòa hợp. Năm 2014, chị bị bệnh
mắt, khả năng nhìn bị kém, một mình chăm sóc con chung. Đến cuối m 2023,
anh H v quê nhưng thường đi làm ăn xa nhà, cuối tuần hoặc cả tháng mới v
nhà nhưng vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm, không còn tình cảm
với nhau kinh tế độc lập. Nhận thấy vợ chồng không thể gắn kết, hôn nhân
không còn hạnh phúc nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh Chu Văn H .
V con chung: ChN anh H hai con chung là Chu Khánh L, sinh
ngày 01/11/2004 Chu Nguyễn Tiến D, sinh ngày 25/12/2010. Hai còn chung
đang với chN . Cháu Chu Khánh L đã trưởng thành, chị N không yêu cầu
Tòa án giải quyết; chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Chu
Nguyễn Tiến D và tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sản chung và nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị N bị bệnh mắt, được quan thẩm quyn xác định là người
khuyết tật v mắt từ năm 2014 nhưng chị N xác định chị vẫn buôn bán, sinh
hoạt những công việc hàng ngày bình thường, chthể trình bày mọi việc
liên quan tại Tòa án nên chị từ chối việc trợ giúp pháp theo quy định của
pháp luật.
Sau khi th v án, a án đã tiến nh c th tc tống đạt văn bản, i
liu cho b đơn và đã triu tp b đơn đến làm vic, tham gia phiên hp, phn hòa
gii nhưng b đơn không đến Tòa án m vic, không có bn t khai ng như n
bn th hin ý kiến ca b đơn đi vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn và b đơn
vng mt trong quá trình Tòa án tiến nh c th tc t tng gii quyết v án.
Kết quả làm việc với Ủy ban nhân dân các đoàn thể xã Đ, trưởng
thôn N th hin: ChN anh H tự nguyện kết hôn năm 2003, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dânĐ (nay là xã Đ), huyện TK, tỉnh Hải Dương. Sau kết
hôn, vợ chồng anh, chsinh sống quê nhà được một thời gian thì anh H đi lao
động nước ngoài. Năm 2014, chị N bị bệnh, được xác nhận người khuyết
tật vể mắt, dạng khiếm thị nhưng chị vẫn buôn bán chè Thái sinh hoạt hàng
ngày, chăm sóc con bình thường. Năm 2023, anh H v quê sinh sống nhưng anh
đi làm đến cuối tuần mới v nhà. Do anh H thường xuyên đi lao động nước
ngoài, ít khi nhà nên việc vợ chồng anh H và chị N mâu thuẫn, địa phương
không nắm bắt được. Chị N anh H hai con chung là Chu Khánh L, sinh
ngày 01/11/2004 Chu Nguyễn Tiến D, sinh ngày 25/12/2010. Cháu L đã
trưởng thành, cháu D đang sống với chị N . Nay chị N yêu cầu ly hôn giải
quyết việc nuôi con chung với anh H, đ nghị Tòa án xem xét việc ly hôn
giải quyết việc nuôi con theo nguyện vọng của chị N và của cháu D để đảm bảo
quyn lợi ích của cháu theo quy định của pháp luật.
Kết qulàm việc với Phạm ThD (mẹ đẻ chị N ) thể hiện: Chị N
anh H tự nguyện kết hôn năm 2003, đăng hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng
anh chị sống hạnh phúc được một thời gian. Từ khoảng năm 2007 đến năm
2023, anh H thường đi lao động các nước N , Nhật Bản, vợ chồng thường
3
sống xa nhau. Do ít khi nhà nên cách sống của anh H dần thay đổi, vợ chồng
mâu thuẫn. Chị N bị mắt kém từ năm 2014 nhưng anh H không quan tâm đến
chị N gia đình, chị N một mình chăm lo cuộc sống chăm lo con. Năm
2023, anh H v nhưng thường đi làm ăn xa nhà cả tuần hoặc cả tháng mới v
thăm nhà, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Chị N và anh H hai con
chung Chu Khánh L, sinh ngày 01/11/2004 và Chu Nguyễn Tiến D, sinh ngày
25/12/2010. Cháu L đã trưởng thành, cháu D đang cùng với chị N . Chị N
yêu cầu ly hôn giải quyết việc nuôi con chung với anh H , đ nghị Tòa án
giải quyết theo nguyện vọng của chị N cho chị được nuôi cháu Dũng để chị
sớm ổn định cuộc sống.
Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn, đã được triệu tập hợp lệ, chị N
đơn đ nghị xét xử vắng mặt. Tại đơn đ nghị xét xử vắng mặt, chị vẫn giữ
nguyên yêu cầu ly hôn với anh H yêu cầu nuôi con chung như đã trình bày.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ 2 không lý do.
Đi din Vin kim sát nhân n huyn T K tham gia phiên toà phát biu
v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét x, T
phn tòa và ca những ngưi tham gia t tng đến trước thi đim ngh án và đ
ngh Hội đng t x: Căn cứ các Điu 51, 56; 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
đim b khoản 2 Điu 227, Điu 228, Điu 238 B lut t tngn s; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thưng v Quc hi v
... án phí l phí T án. Chp nhn u cu khi kin ca ch Nguyn Th N ,
x cho ch Nguyn Th N đưc ly hôn vi anh Chu Văn H ; Giao con chung Chu
Nguyễn Tiến D, sinh ngày 25/11/2010 cho chị N tiếp tục chăm c, nuôi
ng giáo dc cho đến khi con chung đủ 18 tui; Chấp nhận sự tự nguyện
của chị N v việc không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh H quyn,
nga vụ thăm nom, chăm c con chung, không ai đưc cn tr. V i sn
chung, n chung: Ch N không yêu cu nên không xem t, gii quyết. Ch N
đưc min np tin án phí thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị N đơn đ nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. Anh Chu Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điu 227; Điu 228, Điu
238 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các
đương sự tại phiên tòa.
[2] V hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Chu Văn H tự nguyện kết
hôn năm 2003, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhânĐ (nay là xã Đại Sơn),
huyện TK, tỉnh Hải Dương tổ chức đăng cấp giấy chứng nhận kết hôn
ngày 04/12/2003 nên n nhân giữa chị N anh H hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống, vợ chồng mâu thuẫn nên chị N yêu cầu ly hôn với anh H
. Căn cứ vào lời trình bày của chị N xác định sau khi kết n, vợ chồng chung
4
sống hạnh phúc được vài năm. Từ năm 2010 đến năm 2023, anh H đi lao động
nước ngoài, v chồng thường xuyên sống xa nhau nên đời sống vợ chồng
không còn a hợp. Cuối năm 2023, mặc dù anh H v nhà nhưng vẫn đi làm ăn
xa nhà, vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không n quan tâm,
chia sẻ cùng nhau, vợ chồng đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn. Đối
với anh H , Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng,
triệu tập anh H đến Tòa án để làm việc. Trên cơ sở xác minh tại địa phương thể
hiện, anh H v nhà trong thời gian Tòa án thlý, giải quyết vụ án; anh H
biết việc chị N yêu cầu ly hôn với anh nhưng anh không quan tâm, không đến
Tòa án để làm việc cũng như không văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu
của chị N , anh H không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, không mong
muốn đoàn tụ để tiếp tục xây dựng cuộc sống gia đình cùng với chị N . Điu
này chứng t tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh H đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên chị N yêu cầu ly hôn với anh H căn cứ, phù hợp với quy định tại
Điu 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xchấp nhận xử cho
chị N được ly hôn với anh H .
[4] V con chung: Chị Nguyễn Thị N và anh Chu Văn H 02 (hai) con
chung là Chu Khánh L, sinh ngày 01/11/2004 và Chu Nguyễn Tiến D, sinh ngày
25/12/2010. Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Chu Nguyễn Tiến D, Hội
đồng xét xử xét thấy: Trong thời gian anh H đi nước ngoài vnước, anh
thường xuyên đi làm vắng nhà, con chung do chị N chăm sóc, nuôi dưỡng. Mặc
thị giác kém nhưng chị N vẫn buôn bán, sinh hoạt bình thường, thu nhập
ổn định, đủ điu kiện chăm sóc con chung. Bên cạnh đó, cháu Dg đang với
chị N cháu nguyện vọng muốn sống cùng với mẹ. Do đó, để đảm bảo sự
ổn định và phát trin toàn diện cũng ntrên sở xem xét nguyn vọng của con
chung, Hội đồng t xử căn cứ vào các Điu 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân gia
đình, tiếp tục giao cháu D cho chN nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến
khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chN v
việc không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh Chu Văn H quyn,
nghĩa v thăm nom con chung không ai đưc cn tr. Đối vi con chung Chu
Khánh Ly, đã trưởng thành, chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử phải giải
quyết.
[5] V tài sản chung nợ chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không phải giải quyết.
[6] V án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự thẩm v hôn nhân gia
đình theo quy định tại khoản 4 Điu 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên,
chị N là người khuyết tật, đơn đ nghị miễn nộp tin án phí nên chị N được
miễn nộp tin án pdân sthẩm v n nhân gia đình theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điu 12, Điu 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội v ……án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
5
QUYT ĐNH:
Căn cứ Điu 51, Điu 56, Điu 81, Điu 82, Điu 83 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điu 147; khoản 2 Điu 227; Điu 228; Điu 238, Điu 271,
Điu 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điu 12, Điu 15 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội v … án phí lệ phí Tòa án.
[1] V n nhân: Chấp nhận yêu cầu của chNguyễn Thị N . Xử cho chị
Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Chu Văn H .
[2] V con chung: Tiếp tục giao con chung tên Chu Nguyễn Tiến D, sinh
ngày 25/12/2010 cho chị Nguyễn Thị N nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc
giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tui). Chấp nhận sự tự
nguyện của chị N vviệc không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh Chu
Văn H quyn, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, giáo dục con chung, không ai
được cản trở.
[3] V án phí: Chị Nguyễn Thị N được miễn nộp tin án pdân sự
thẩm v hôn nhân và gia đình.
[4] V quyn kháng cáo: Chị Nguyễn Thị N và anh Chu Văn H có quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyn T K;
- UBND xã Đại Sơn;
- Các đương sự;
- u: H sơ vụ án, VP;
I THM NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Phm M Như
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ Bản án số 07/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ Bản án số 07/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất