Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Luân. Buộc ông Nguyễn Như Lăng và bà Bùi Thị Bình phải trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X580384, thửa đất số 03, tờ bản đồ số 25, diện tích 135m2 (đất ở), địa chỉ thửa đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN LÝ NHÂN
TNH HÀ NAM
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp - T do - Hnh pc
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày: 19 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp v quyn s
hu buc tr li Giy chng
nhn quyn s dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Quc Huy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Quốc Định và ông Nguyn Hi Hà.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Hiếu - Thư Tòa án nhân dân
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam tham
gia phiên tòa: Ông Phm S Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhân, tỉnh
Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 22/2024/TLST-DS ngày 01
tháng 8 năm 2024, v vic “Tranh chấp v quyn s hu buc tr li Giy chng
nhn quyn s dụng đất, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
08/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Th L, sinh năm 1957; địa ch: S nhà 092, đường
G, t 1, phường P, thành ph L, tnh L.
- B đơn: Ông Nguyễn Như L, sinh năm 1955; địa ch: Thôn B, C, huyn
L, tnh H.
- Người có quyn li nghĩa v liên quan:
1. Ông Bùi Văn Th, sinh năm 1955; địa ch: S nhà 092, đường G, t 1,
phưng P, thành ph L, tnh L.
2. Bà Bùi Th B, sinh năm 1956; địa ch: Thôn B, xã C, huyn L, tnh H.
Người đại din theo u quyn ca Nguyn Th L ông Bùi Văn Th
(Theo văn bản u quyn ngày 15/8/2024 ngày 29/11/2023) : Anh Bùi Văn
Th, sinh năm 1976; địa ch: S nhà 092, đường G, t 1, phường P, thành ph L,
tnh L.
2
Người đại din theo u quyn ca Bùi Th B (Theo văn bản u quyn
ngày 22/8/2024) : Ông Nguyễn Như L, sinh năm 1955; địa ch: Thôn B, C,
huyn L, tnh H.
- Người làm chng:
1. Ông Nguyn Trng M - Bí thư Chi bộ (nguyên Trưởng xóm T), thôn B,
xã C, huyn L, tnh H.
2.Nguyn Th Đ, sinh năm 1970; địa ch: Thôn Ph, xã C, huyn L, tnh
H.
Phiên toà mt: Anh Th, ông L, bà B; vng mt: Ông M, bà Đ không
ly do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn (Nguyễn Thị L); bản tự khai, lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án của người đại diện theo uỷ quyền nguyên
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Bùi Văn Th) anh Bùi Văn Th
trình bày:
B m anh ông Bùi Văn Th, sinh năm 1955 Nguyn Th L, sinh
năm 1957, ông Thbà L kết hôn năm 1975, sinh được 04 người con, anh là con
lớn trong gia đình. Khoảng trước năm 1984, bà L t ý t lp phần đất góc ao
do Hp tác xã nông nghip xã Công Lý qun lý ti xóm Tân Thnh, xã Công Lý,
để làm quán bán hàng tp hoá và làm may mc. Đến năm 1984, L làm đơn đề
ngh cấp đất nên được chính quyền địa phương đồng ý cấp đất cho bà L ti v
trí này, din tích 135m
2
. Sau đó, vợ chng L cùng các con đi làm kinh tế mi
sinh sng ti thành ph Lào Cai, tnh Lào Cai, nh ông Nguyễn Như L (anh
trai L) nhà hoàn thin th tc để cp s đỏ cho L. Đến năm 1997, Nhà
c chính sách hợp pháp hoá đất nên bà L đã đưc U ban nhân dân
(UBND) huyn Nhân cp giy chng nhn quyn s dụng đất (bìa đỏ) tha
đất nêu trên, din tích 135m
2
(đất ) mang tên h Nguyn Th L. Đến năm
2004, L đưc Nhà nước cấp đổi bìa đỏ, vn gi nguyên din tích loại đất.
Thời điểm được cấp, đổi bìa đỏ, do L đang chấp hành án phạt 11 năm (t
năm 1997 đến năm 2005) nên ông Nguyn Trng M là tng xóm Tân Thnh,
Công thời điểm này nhận bìa đỏ t UBNDCông Lý đ cấp, phát cho người
dân, ông M đã giao bìa đỏ ca L cho ông L nhn h, ông L đã nhận vào danh
sách nhận bìa đỏ ca bà L và qun lý. Sau khi bà L mãn hạn tù năm 2005, bà L đã
v quê hỏi gia đình ông L v giy t thửa đất nhưng ông L bà Bùi Th B (v
ông L) đều bảo đất đó là của ông L, nên L cũng không hỏi nữa. Đến năm 2023,
UBND xã Công Lý thông báo cho gia đình L biết để v làm th tục đổi s đỏ
sang s hồng thì gia đình mi biết L đưc cp s đỏ t năm 1997, đến năm
2004 đưc cấp đổi s đỏ cho cùng mt din tích đất 135m
2
ti thôn Bình Tân,
xã Công Lý, s đỏ hin nay do v chng ông L đang quản lý. Do ông L không tr
3
s đỏ, nên gia đình L đã làm đơn đ ngh UBND Công gii quyết, ông
L cho rng bà L không có s đỏ nên không đồng ý tr li s đỏ cho bà L.
Nay bà L khi kin yêu cu ông L phi tr lại cho gia đình bà L bn chính
Giy chng nhn quyn s dụng đất s X580384 ca thửa đất s 03, t bn đồ s
25, din tích 135m
2
t ở), địa ch thửa đất: Xóm Tân Thnh (nay thôn Bình
Tân), xã Công Lý, huyn Lý Nhân, tnh Hà Nam, s vào s cp giy chng nhn
s 00894 QSDĐ/807/QĐ-UB(H), do UBND huyn Lý Nhân cp ngày 10/8/2004
cho h bà Nguyn Th L.
Bn t khai, li khai ca b đơn ông Nguyn Như L, đồng thời là người đại
din theo u quyn ca (bà Bùi Th B) trình bày: B ông là c Nguyn Tiến L (98
tui), m là c Nguyn Th C (đã chết năm 1997), sinh được 06 người con, ông
con ln nht, bà L là con th hai trong gia đình. Khi chưa ly chng, Luân sinh
sng cùng vi b m đẻ xóm Tân Thnh, Công Lý, sau đó bà L kết hôn vi
ông Bùi Văn Th thôn Tân Chung (nay là thôn Chung Tiến), xã Công thì sinh
sng nhà chồng. Đến năm 1983, vợ chng bà L cùng con cái đã bán nhà quê
cho hàng xóm để đi làm kinh tế nhưng không làm được, khoảng 03 năm sau thì
tr v chung vi b m chng bà L. Đến năm 1988, chủ trương di dân đi làm
kinh tế mi của Nhà nước nên gia đình bà L đi làm kinh tế huyn Than Uyên,
tỉnh Hoàng Liên Sơn. Năm 1997, gia đình bà L đưc cấp bìa đỏ (giy chng nhn
quyn s dụng đất) lần đầu ti thửa đt s 3, t bản đồ s 25, din tích 135m
2
ti xóm Tân Thnh (nay là thôn Bình Tân), Công Lý, do gia đình L đi làm
kinh tế, không mt địa phương nên ông Nguyn Trng M tng xóm
không giao bìa đỏ cho bà L đưc, lúc đó ông đang sinh sng, làm ngh sa cha
xe đạp, say sát go ti thửa đt s 3, t bản đồ s 25 nên ông M giao bìa đỏ cho
ông qun lý. Đến năm 2004, nhà nước cấp đổi li bìa đỏ cho h L, nhưng do
bà L không địa phương nên ông Tng xóm mới giao bìa đỏ cho ông nhn
h gia đình bà L, ông nhận bìa đỏ và kí vào biên bn giao nhn. Ông L xác nhn,
hin nay ông đang quản lý bn chính bìa đỏ ca h bà L đưc cấp đổi năm 2004.
L khi kin yêu cu ông phi tr li bn chính Giy chng nhn quyn
s dụng đất s X580384 ca thửa đất s 03, t bản đồ s 25, din tích 135m
2
t
ở), địa ch thửa đất: Xóm Tân Thnh (nay là thôn Bình Tân), xã Công Lý, huyn
Lý Nhân, tnh Hà Nam do UBND huyn Lý Nhân cp ngày 10/8/2004 cho h
Nguyn Th L, ông không chp nhn yêu cu khi kin. Vì, UBND huyn
Nhân cp bìa đỏ cho L không đúng, L đã đi làm kinh tế không có h
khu tại địa phương từ nhiều năm nay, gia đình ông trên thửa đất t năm 1983,
đóng mọi nghĩa vụ v đất đối với nhà nước nên ông không đng ý tr bìa đỏ cho
L. Nếu trường hp buc ông phi tr bìa đỏ này, ông chp nhn tr lại bìa đỏ
cho UBND huyn Lý Nhân hoc cp trên vì UBND huyện là cơ quan cấp bìa đỏ.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vẫn giữ nguyên quan
điểm như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
4
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân quan điểm như sau:
Về tố tụng: V vic tuân theo pháp lut t tng dân s của người tiến hành
t tng và ngưi tham gia t tng: Trong quá trình gii quyết v án, Thm phán,
Hội đng xét x và Thư ký phiên tòa đã th lý, thu thp chng cxét x v án
theo đúng thm quyn, trình t th tc t tng pháp luật quy định, những người
tham gia t tụng đã chấp hành cơ bản các quy định ca pháp lut t tng dân s.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là Nguyn Th L, buc b đơn là ông Nguyễn Như L phi tr
li cho bà L bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất s X580384 ca tha
đất s 03, t bản đồ s 25, din tích 135m
2
t ở), đa ch thửa đt: Xóm Tân
Thnh (nay là thôn Bình Tân), xã Công Lý, huyn Lý Nhân, tnh Hà Nam, s vào
s cp giy chng nhn s 00894 QSDĐ/807/QĐ-UB(H), do UBND huyn
Nhân cp ngày 10/8/2004 cho h bà Nguyn Th L.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đổng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn trả li giy chng
nhn quyn s dụng đất nên xác định quan h tranh chp là “Đòi lại giy chng
nhn quyn s dng đt (viết tt GCNQSDĐ)”, thuc thm quyn gii quyết
ca Toà án nhân dân huyện Lý Nhân quy định ti khoản 2 Điều 26, điểm a khon
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng dân s.
[2] V ni dung: Nguyên đơn Nguyn Th L khi kin yêu cu b đơn
ông Nguyễn Như L tr li bn chính GCNQSDĐ s X580384, do U ban nhân
dân huyn Lý Nhân cp ngày 10/8/2004 cho h bà Nguyn Th L.
Xét thy: Thửa đất 03, t bản đồ s 25, din tích 135m
2
t ) ngun
gc của Nhà nước do Hp tác Công Lý qun lý. Khoảng trước năm 1984, h
Nguyn Th L đã lan cạp để làm nơi ở làm ngh may vá, căn cứ vào nhu cu
thc tế quy định ca pháp lut, h L đã được Nhà nước giao s dng din
tích đất này. Đến năm 1997 h L đưc U ban nhân dân huyn Nhân cp
GCNQSDĐ lần đu và đưc cấp đổi vào năm 2004. UBND Công đã giao
cho Trưởng xóm Nguyn Trng M phát giy GCNQSDĐ cho các h dân, do
gia đình L đi làm kinh tế, không địa phương nên ông L (anh trai L)
nhn h GCNQSDĐ cho gia đình L. Quá trình gii quyết v án ti phiên
toà, ông L B đều tha nhn hin đang quản bn chính GCNQSDĐ cp
năm 2004 của gia đình bà L. Ông Nguyễn Như L cho rng, thửa đất nêu trên gia
đình ông đã s dng t nhiu năm nay đã nộp các khon thuế, phí vi nhà
c, Nguyn Th L đi làm kinh tế không còn khu tại địa phương nhưng
U ban nhân dân huyện Lý Nhân đã cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
5
L không đúng quy định ca pháp lut, hin ông L đã nộp đơn đến U ban
nhân dân huyn Lý Nhân đề ngh gii quyết đến nay chưa có kết qu.
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự quy định:Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản”.
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân squy định những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh: Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối
những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan chuyên môn mà
bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Khoản 1 Điều 166 của Bộ luật dân squy định vquyền đòi lại tài sản:
Chủ sở hữu, chủ thể quyền khác đối với tài sản quyền đòi lại tài sản từ
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật”.
Mt khác, quá trình gii quyết v án ti phiên toà ông Nguyễn Như L
đều tha nhn khi nhận được GCNQSDĐ cũng biết tên ch s dng h
Nguyn Th L, nhưng cũng không ý kiến với quan thẩm quyn
không thông báo cho gia đình L đưc biết. Vic v chng ông L, bà B gi
GCNQSDĐ do U ban nhân dân huyn Lý Nhân cp cho bà L đã làm ảnh hưởng
đến quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn. vy, Hội đồng xét x thy cn
buc ông Nguyễn Như L Bùi Th B phi tr li cho Nguyn Th L bn
chính GCNQSDĐ, do UBND huyn Lý Nhân cp ngày 10/8/2004 phù hp vi
quy định ti Điều 105, Điều 115, Điều 166 ca B lut dân s.
[3] V án phí dân s sơ thẩm: B đơn là người trên 60 tui, ti phiên toà b
đơn không đề ngh min giảm án phí đề ngh gii quyết theo quy định ca
pháp lut. Do yêu cu khi kin của nguyên đơn được Toà án chp nhn, nên b
đơn phi chu án phí dân s không có giá ngạch theo quy định ca pháp lut.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 147, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 105, 115 166 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyn Th L. Buc ông
Nguyn Như L và bà Bùi Th B phi tr li bn chính Giy chng nhn quyn s
dụng đt s X580384, thửa đất s 03, t bản đồ s 25, din tích 135m
2
t ở), địa
ch thửa đất: Xóm Tân Thnh (nay thôn Bình Tân), Công Lý, huyn Nhân,
6
tnh Nam, do UBND huyn Nhân cp ngày 10/8/2004 cho h Nguyn
Th L.
2. Nếu v chng ông Nguyễn Như L Bùi Th B không giao tr bn
chính Giy chng nhn quyn s dụng đất (nêu trên), thì Nguyn Th L đưc
quyn liên h với các quan thm quyền đ làm th tc cp li Giy chng
nhn quyn s dụng đất theo quy định ti khon 2 và khoản 3 Điều 28 Ngh định
s 62/2015/NĐ- CP ngày 18/7/2015 ca Chính ph quy định chi tiết hướng
dn thi hành mt s điu ca Lut Thi hành án dân s các quy đnh khác ca
pháp lut.
3. V án phí dân s: Ông Nguyễn Như L bà Bùi Th B phi chu 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng án phí dân s sơ thẩm.
4. V quyn kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Lut thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi hành
án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS huyện Lý Nhân;
- UBND xã Công Lý;
- Đương sự;
- Cổng TTĐT Tòa án;
- Lưu: hồ sơ + văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Quốc Huy
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất