Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lộc (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Công D và Phan Thị Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
--------------------------
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06/5/2025.
Về việc:"Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN GIA LC - TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thuý Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Hồng Điệp và bà Lê Thị Thanh Hương.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khoa Trung - Thư Tòa án nhân dân
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà:Ngô Thị Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 5 m 2025, tại Trụ s Tòa án nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải ơng t xử thẩm ng khai v án n nhân gia đình th số:
25/2025/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 02 m 2025 về việc:"Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa v án ra t xử số:
05/2025/QĐXXST-HNGĐ ny 21 tháng 4 m 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lê ng D, sinh năm: 1986.
Địa chỉ: Thôn ThB 1, YK, huyện GiL, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Chị Phan Thị Th, sinh năm: 1990.
ĐKHKTT: Tn ThB 1, xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải Dương.
i ở: Thôn G, xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải ơng.
(Anh D và chTh đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn anhCông D trình bày: Anh chị Phan Thị Th
sau thời gian tìm hiểu 01 tháng thì tự nguyện kết hôn được đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân YK, huyện GiL, tỉnh Hải Dương vào ngày 15/4/2021.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 06 tháng (đến tháng 10
năm 2021) thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị không
hợp nhau về tính cách, quan điểm sống bất đồng, vợ chồng không chia sẻ được
với nhau, chị Th không có trách nhiệm với gia đình, không chịu khó làm ăn,
kinh tế vợ chồng không tập trung, hai người không có sự thấu hiểu với nhau nên
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Do mâu thuẫn nên vợ chồng không ai quan
2
tâm đến ai. Anh chị đã sống ly thân nhiều lần và lần cuối cùng hai người sống ly
thân suốt từ giữa năm 2024 cho đến nay. Chị Th đã về ở nhờ nhà bố mẹ đẻ từ đó
cho đến nay. Anh D đã đến tìm nhiều lần nhưng chị Th không về nên tình cảm
vợ chồng ngày càng xa cách, lạnh nhạt. Nay, anh nhận thấy tình cảm vchồng
giữa anh chị không n nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với
chị Th để ổn định cuộc sống.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, chị Phan Thị Th trình bày: Về điều
kiện kết hôn, về cuộc sống chung, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như nội
dung anh D đã trình bày. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng 06 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do khi đi kiểm tra tiền
hôn nhân, chị phát hiện có u tuyến giáp ở cổ nên gia đình anh D yêu cầu chị phải
mổ u tuyến giáp để không di căn sau này. Sau khi mổ xong, bị biến chứng nên
chị không nói được trong vòng gần 01 năm phải đi châm cứu giọng nói
Nội. Chị đi xtrị nhưng bác bảo phải mổ lại trong vòng 03 tháng nhưng chị
không đồng ý, tđó, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của vợ chồng về vấn đề
sinh lý, sức khỏe. Chị còn mâu thuẫn với bác sĩ đã mổ tuyến giáp cho chị ở bệnh
viện đa khoa tỉnh Hải Dương rồi phải trốn ra Quảng Ninh cho đến khi mọi
chuyện được anh D lo liệu, chị mới về, từ đó phát sinh nhiều mâu thuẫn vợ
chồng. Từ ngày đi mổ đến nay, ch về nhà ngoại ở. Đến năm 2023, anh chị
con chung. Do mâu thuẫn vợ chồng, anh chị đã ly thân được một năm nayđã
nhiều lần ly thân với nhau, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay, anh D xin ly
hôn, chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về quan hệ con chung: Anh D chị Th đều trình bày, anh chị 01 con
chung Bảo A, sinh ngày: 14/4/2023. Tkhi vợ chồng ly thân cho đến nay,
con chung vẫn với mẹ nên anh chị đề nghị Tòa án giao con chung cho chị Th
nuôi dưỡng, tiền cấp dưỡng nuôi con đề nghị giải quyết theo quy định của pháp
luật. Hiện nay, anh D lao động tự do, thu nhập hàng tháng được khoảng 10
đến 12 triệu đồng. Chị Th đi bán hàng thuê, thu nhập trung bình khoảng 05 đến
07 triệu đồng/tháng.
Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ
riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: anh D chị Th
đều trình bày anh chị không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai, Hoàng Thị Th mẹ đẻ của anh D ông
Phan Văn H bố đẻ của chị Th trình bày, về quan hệ vợ chồng, con chung, tài
sản chung của anh D chị Th như nội dung anh chị đã trình bày. Vquan hệ
vợ chồng, bà Th đề nghị Tòa án giải quyết cho anh D ly hôn với chị Th còn ông
H đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Về con chung của anh chị, Th
ông H đều đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Vtài sản
chung, nợ chung của anh chị, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Ông H
đã trình bày nhưng lại từ chối ký biên bản ghi lời khai ca mình.
Theo Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân YK thể hiện: Chị Phan
Thị Th và anh Lê Công D kết hôn được Ủy ban nhân dân xã YK, huyện GiL,
tỉnh Hải Dương đăng kết hôn vào ngày 15/4/2021. Sau khi kết hôn, anh chị
về chung sống tại nhà bố mẹ đẻ anh D. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 06
3
tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng
không hòa hợp, không chia sẻ được với nhau, không tiếng nói chung, không
thông cảm không thống nhất trong làm ăn kinh tế. Chị Th phải đi bệnh viện
điều trị bệnh, sức khỏe không được như ý nên cuộc sống chung vợ chồng bất
đồng, thường xuyên xảy ra cãi vã, vợ chồng sống ly thân nhiều lần. Chị Th đã về
nhờ nhà bố mẹ đẻ nên vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ
chồng ngày càng xa cách, lạnh nhạt. Nay, anh D xin ly hôn chị Th, đề nghị Tòa
án giải quyết theo pháp luật. Về con chung, anh chị một con chung đang
với chị Th, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Anh D hiện làm lao động
tự do như anh D trình bày đúng, chị Th làm gì, địa phương không nắm được.
Tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ riêng, cho
vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Anh Công D và chị Phan Thị Th đều đơn xin vắng mặt tại phiên
tòa. Anh D vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn, chị Th vẫn không đồng ý ly
hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh chị đề nghị
Tòa án giao con chung cho chị Th nuôi ỡng, anh trách nhiệm cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, anh chị không yêu cầu
khác.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những
người tham gia tố tng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82;
Điều 83; Điều 116; Điều 117 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 227;
Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình quy định mức cấp
dưỡng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Căn cứ vào Điều 3
Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Luật phí
lệ phí số: 97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án phí lệ pTòa
án: xử cho anh Lê Công D được ly hôn chị Phan Thị Th. Về quan hệ con chung:
xử chấp nhận sự thỏa thuận của anh D và chị Th, giao con chung Bảo A, sinh
ngày: 14/4/2023 cho chị Th tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Anh Lê Công D có nghĩa vụ cấp ng ni con chung cho chị Phan Th Th số tiền
là 2.205.000 đồng/tháng (Hai triu hai trăm linh m nn đồng/tháng), thời gian
kể từ tháng 05/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi. Đến thi hạn thực hiện nga
vụ cấp ng, chị Th có đơn yêu cu thi nh án mà anh D thc hiện không đầy đ
nghĩa vcấp ng (tr tin) thì anh D phải tr i đối với số tiền chm trơng
4
ng với thời gian chậm trả. i suất pt sinh do chậm tr tiền t thực hiện theo quy
định tại Điều 357 và Điều 468 của Bluật n sự. Anh Lê Công D có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về án phí: Buộc anh
Công D phải chịu án phí thẩm Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp
luật 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh đã nộp
300.000 đồng. Anh D còn phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử ấn
định thời gian mở phiên tòa vào ngàym nay. Anh Lê Công D và chị Phan Thị
Th đều đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt anh D chị Th theo quy định tại Điều 227; Điều 228; điểm a, b
khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ vợ chồng: Anh Công D chị Phan Thị Th được tự
do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã YK, huyện GiL, tỉnh Hải
Dương vào ngày 15/4/2021 là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống chung của anh chị
hạnh phúc được 06 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, kinh tế vợ chồng
không tập trung. Vchồng không thông cảm, chia sẻ được với nhau, không còn
quan tâm đến nhau, mỗi người một nơi đã sống ly thân nhiều lần. Anh ch
đã từng làm đơn xin ly hôn tại Tòa án rồi lại rút đơn về nhưng tình cảm vợ
chồng không được cải thiện. Bản thân chị Th cũng thừa nhận cuộc sống vợ
chồng không hạnh phúc, không còn tình cảm với nhau, anh D xin ly hôn, chị
Th đề nghị giải quyết theo pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của
anh D và chị Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho anh D được ly hôn với chị Th
phù hợp với quy định tại Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014.
[2.2] Vquan hệ con chung: anh chị 01 con chung là Bảo A, sinh
ngày: 14/4/2023 đang được chị Th nuôi dưỡng anh ch đều nguyện vọng
đề nghị Tòa án giao con chung cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con, anh chị đều đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật. Hội
đồng xét xử nhận thấy, anh chị đều nguyện vọng giao con chung cho chị Th
nuôi dưỡng, chị Th yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật, anh D đồng ý. Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình quy định mức cấp dưỡng không thấp hơn một nửa tháng lương tối
thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người
con; Điều 3 Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phquy
5
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
thì mức lương tối thiểu tháng tại vùng II huyện GiL 4.410.000 đồng: 2 =
2.205.000 đồng/tháng. Do đó, Hội đồng xét xử thấy, sự thỏa thuận của anh D
chTh về việc giao con chung cho chTh nuôi ỡng phù hợp pháp luật, đảm
bảo cho con chung của anh chị được ổn định nơi ăn chốn và thuận lợi về mọi
mặt nên chấp nhận sự thỏa thuận của anh chị về việc giao con chung cho chị Th
nuôi dưỡng, buộc anh D trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cho chị Th với mức
cấp dưỡng là 2.205.000 đồng/tháng như đã phân tích trên mới phù hợp pháp
luật. Anh D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở
phù hợp với quy định tại Điều 81; Điều 82 Điều 83; Điều 116; Điều 117
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay
chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: Anh Lê
Công D chị Phan Thị Th đều trình bày anh chị không đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[3] Ván phí: Anh Công D xin ly hôn chị Phan Thị Th nên phi chịu án
p thẩm ly n theo quy định của pháp luật được đối trừ với số tiền tạm ứng
án phí anh D đã nộp. Anh D còn phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con chung
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 116; Điều
117 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 227; Điều 228; điểm a, b khoản
1 Điều 238; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật T tụng dân sự;
khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một squy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình quy định mức cấp
dưỡng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con; Điều 3 Nghị định số:
74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Luật phí lệ phí số:
97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ vợ chồng: xcho anh Lê Công D được ly hôn chị Phan Thị
Th.
2. Về quan hệ con chung: xử chấp nhận sự thỏa thuận của anh D chị
Thêu, giao con chung Bảo A, sinh ngày: 14/4/2023 cho chị Th tiếp tục trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Công D nghĩa vụ cấp ng
ni con chung cho chị Phan Thị Th số tin là 2.205.000 đồng/tháng (Hai triu hai
tm linh m ngàn đồng/tháng), thời gian kể từ tháng 05/2025 đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
6
Đến thời hạn thc hiện nghĩa vụ cấp ng, chTh có đơn yêu cầu thi nh
án anh D thc hin không đầy đnghĩa vụ cp ng (trả tiền) thì anh Dphải tr
lãi đối vi số tiền chm trả tương ng với thi gian chậm trả. Lãi sut pt sinh do
chậm trả tin t thực hin theo quy định tại Điều 357 và Điu 468 của Bộ luật dân
sự.
Anh Công D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Anh Công D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án pthẩm Hôn nhân gia đình nhưng được đối trừ vào số tiền tạm
ứng án phí anh D đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu: BLTU/24 số: 0000633 ngày 20 tháng
02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện GiL. Anh D còn phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
Án xử công khai thẩm vắng mặt anh Công D chị Phan Thị Th.
Anh D chị Th quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Tng hp Bản án đưc thi hành theo quy định tại Điu 2 ca Luật Thi nh
án dân sự thì nời được thi hành án dân sự, ni phải thi nh án n scó
quyền thỏa thun thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tạic Điu 6,7 và 9 Luật Thinh án
dân sự; thi hiệu yêu cầu thi hành án đưc thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi nh án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GiL;
- Chi cục THADS huyện GiL;
- Các đương sự;
- UBND xã YK, huyện GiL;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Thúy Hạnh
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất