Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 06/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn "Thủy - Hùng" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 11/02/2025
“V/v không công nhận là vợ
chồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Thắng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh, bà Hoàng Thị Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Thế Toàn – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên toà: Bà Võ Thị Bích Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 286/2024/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 12 năm 2024 về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXX-ST ngày 15 tháng 01 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị T, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn C, xã Đ,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông – Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Bùi Văn H, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông – Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn, bà Hoàng
Thị T trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa: Bà và ông Bùi Văn H
chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1994 mà không có đăng ký kết hôn
theo quy định. Quá trình chung sống bà và ông H có 02 con chung tên Bùi
Hoàng H1, sinh năm 1994 (đã chết) và Bùi Hoàng K, sinh ngày 12/12/2012.
Quá trình chung sống hai bên bắt đầu phát sinh mâu thuẫn từ lâu, nguyên nhân
mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, cuộc
sống chung của hai bên không còn hạnh phúc.
Vì mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài, cuộc sống chung không đạt được mục
đích, do đó bà làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà và ông
Bùi Văn H là vợ chồng; Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Có nguyện
vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Bùi Hoàng K và không yêu cầu ông
H phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu giải
quyết.
2
- Theo lời khai của ông Bùi Văn H trong quá trình giải quyết vụ án: Ông và
bà Thủy C sống như vợ chồng từ năm 1994 mà không đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật, trong thời gian chung sống hai bên không có tiếng nói
chung, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không còn
hạnh phúc, do đó ông đồng ý với các nội dung của bà T đã trình bày.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham
gia phiên toà xác định việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ
án của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng ở giai đoạn sơ
thẩm đều tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
- Về nội dung vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều
83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, đề nghị Hội đồng xét xử.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị T,
không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Hoàng Thị T và ông Bùi Văn H là
quan hệ vợ chồng.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao con chung Bùi Hoàng
K, sinh ngày 12/12/2012 cho bà Hoàng Thị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc
cho đến khi con chung đủ 18 tuổi trưởng thành.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
4. Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
5. Về án phí: Bà Hoàng Thị T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án xin ly hôn, bị đơn ông Bùi Văn H có địa chỉ
tại thôn C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, do đó việc Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông thụ lý và giải quyết vụ án là đúng quy định tại Điều 28;
khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án bà
Hoàng Thị T, ông Bùi Văn H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Tòa án
tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà T, ông H theo quy định tại khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Bà Hoàng Thị T, ông Bùi Văn H chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1994 cho đến nay mà không đăng ký kết hôn theo
quy định của pháp luật, quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn trong
lối sống, cách suy nghĩ, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, thời gian chung
3
sống bà T, ông H có 02 con chung tên Bùi Hoàng H1, sinh năm 1994 (đã chết)
và Bùi Hoàng K, sinh ngày 12/12/2012;
[4]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
4.1. Về hôn nhân: Bà Hoàng Thị T, ông Bùi Văn H đều thừa nhận có chung
sống với nhau như vợ, chồng từ năm 1994 cho đến nay mà không đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, mặc dù các bên có đủ
điều kiện để đăng ký kết hôn, nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký, nên theo quy
định tại Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan
hệ hôn nhân giữa bà T và ông H không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ,
chồng và không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Do đó việc bà
Hoàng Thị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà T và ông H
là vợ, chồng hợp pháp là phù hợp với quy định của pháp luật, nên cần được Hội
đồng xét xử chấp nhận là phù hợp.
4.2 Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà T có nguyện vọng
được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Bùi Hoàng K, ông H cũng đồng ý giao
con chung cho bà T được quyền nuôi dưỡng, quá trình giải quyết vụ án cháu K
cũng có nguyện vọng được ở với bà T. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao
con chung Bùi Hoàng K, sinh ngày 12/12/2012 cho bà Hoàng Thị T được quyền
nuôi dưỡng và chăm sóc là phù hợp hợp với quy định của pháp luật.
4.3 Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.
4.4 Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
[5] Về án phí: Bà Hoàng Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil
tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, do đó Hội đồng
xét xử xét thấy cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm b khoản 3 Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH10, ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành luật hôn nhân và
gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị T,
không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Hoàng Thị T và ông Bùi Văn H là
quan hệ vợ, chồng.
2. Về con chung: Giao con chung Bùi Hoàng K, sinh ngày 12/12/2012 cho
bà Hoàng Thị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.
4
Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của
con, người không trực tiếp nuôi con hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con; yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp
dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo
quy định các Điều 84; Điều 110; Điều 117; Điều 118 và Điều 119 Luật hôn nhân
và gia đình.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia
đình không được cản trờ người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trờ hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trôm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
5. Về án phí: Bà Hoàng Thị T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm trong ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006195 ngày 17 tháng 12 năm
2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện ĐắkMil;
- Chi cục THA dân sự huyện ĐắkMil;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Thế Thắng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm