Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lưu Thị L, sinh năm 1982, có mặt Địa chỉ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 27-3-2025
V/v “Tranh chấp ly hôn, con
chung và chia tài sản chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Lê Viết Hòa
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Thanh Thảo
Ông Trần Văn Nhum
- Thư ký phiên tòa: Hoàng Thị Hậu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Thanh Mến - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình phúc
thẩm thsố 19/2024/TLPT-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh
chấp ly hôn, con chung và chia tài sản chung”.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 03/2025/QĐ-PT ngày 10 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Lưu Thị L, sinh năm 1982, có mặt
Địa ch: T D, p T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
B đơn: Ông Chu Văn N, sinh năm 1971, có mặt
Địa ch: T D, p T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông N: Ông Ngô Quc C
Luật sư thuộc Văn phòng L1, đoàn Luật sư tỉnh Bình Phước, có mt
Địa ch: S A, đường P, phường T, thành ph Đ, tỉnh Bình Phước.
Người làm chng:
- Ông Lưu Văn T, sinh năm 1957, có mt
- Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1964, vắng mt
Cùng địa ch: p T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
2
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Chu Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Lưu Thị L trình bày:
- Về quan hhôn nhân: L với ông N tự nguyện tìm hiểu đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) T vào năm 2002. Sau khi kết hôn thì v
chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân là do ông N không quan tâm đến vợ con, thường xuyên đánh đập L, do đó
vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2022 cho đến nay. Nay L nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc nên khởi kiện yêu cầu ly hôn
ông N.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 03 người con chung là
Chu Thị Hồng N1, sinh ngày 24/02/2002; Chu Thị Hồng H1, sinh ngày 09/8/2005
Chu Đình H2, sinh ngày 17/7/2011. Do 02 cháu N1 cháu H1 đã trên 18 tuổi
không yêu cầu giải quyết, n đối với cháu H2, bà L nguyện vọng được nuôi
cháu H2, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Quá trình chung sống L ông N tạo dựng tài sản
chung diện tích đất 24.399m
2
tọa lạc tại ấp D, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Trên đất trồng cây cao su 01 căn nhà cấp 4, xây dựng năm 2005, diện tích
240m
2
; đất đã có giấy CNQSDĐ số CO194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL
do UBND huyện Đ cấp ngày 09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng v
Lưu Thị L . L yêu cầu chia đôi tài sản này và có nguyện vọng được lấy phần
đất có căn nhà xây trên đất để sinh sống, nuôi con chung.
Đối với diện tích đất khoảng 05ha tọa lạc tại thôn E, B, huyện B, tỉnh
Bình Phước; trên đất có trồng cây điều 10 năm tuổi. Đất chưa có giấy CNQSDĐ bà
L rút yêu cầu khởi kiện để hai bên tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu giải
quyết tài sản chung này.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Chu Văn N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông N với L tự nguyện tìm hiểu đăng
kết hôn tại UBND T vào năm 2002. Sau khi kết hôn thì vchồng sống hạnh
phúc, nay tình cảm vợ chồng vẫn còn, ông N vẫn thương yêu vợ. Do đó ông N
không đồng ý ly hôn với bà L, mong muốn vợ chồng được đoàn tụ.
- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng ông N 03 người con
chung Chu Thị Hồng N1, sinh ngày 24/02/2002; Chu Thị Hồng H1, sinh ngày
09/8/2005 và Chu Đình H2, sinh ngày 17/7/2011. Do 02 con cháu N1 cháu H1
đã trên 18 tuổi không yêu cầu giải quyết, còn đối với cháu H2 đã trên 07 tuổi, ông
N đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo nguyện vọng của cháu H2.
Về tài sản chung: Ông N với bà L chỉ có tài sản chung là 01 căn nhà xây cấp
4, xây dựng năm 2005 nhà đại đòan kết xây cho hộ nghèo, diện tích 50m
2
, hiện
nay vợ chồng xây dựng thêm khoảng 40m
2
, tổng diện tích căn nhà hiện nay
khoảng 90m
2
. Ngoài ra, không có tài sản chung nào khác.
3
Đối với diện tích đất 24.399m
2
tọa lạc tại ấp D, T, huyện Đ, tỉnh Bình
Phước, trên đất có trồng cao su và 01 căn nhà cấp 4, xây năm 2005, đất đã có giấy
CNQSDĐ sCO 194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL do UBND huyện Đ
cấp ngày 09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng vợ là bà Lưu Thị L diện
tích đất khoảng 05ha tọa lạc tại thôn E, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước, trên đất có
trồng cây điều 10 năm tuổi, đất chưa Giấy CNQSDĐ tài sản của riêng ông N
trước thời kỳ hôn nhân, không phải tài sản chung của ông N L nên ông N
không đồng ý chia cho bà L các diện tích đất này. Ông N chỉ đồng ý chia căn nhà
cấp 4 trên đất cho bà L.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người làm chng ông Lưu Văn T trình bày:
Diện tích đt 24.399m
2
trước đây do ông T cho L ông N 1,5ha, lúc đó
c hai sống như v chồng, đối với 01ha đất còn li do bà L và ông N cùng mua ca
ông H; ông T cho ông N L 1.000.000 đồng để cọc đất ca ông H, s còn
lại bao nhiêu thì do hai ngưi mua chung ông không biết. Ông N trình bày tin
riêng ca ông N đ mua đất không đúng. Do bn công vic nên ông T xin được
vng mt.
Người làm chng ông Hoàng Văn H trình bày:
Năm 2000 ông H có chuyển nhượng cho ông N diện tích đất khong 01ha ti
p T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, giá chuyển nhượng do đã lâu nên ông không
nh, tin ca ai ông H không biết, ông H ch biết thời điểm này ông N L đã
kết hôn và sng chung vi nhau.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 217; Điều 244; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điu 27;
29, 85, 89, 91, 92, 94, 95, 97 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000; Điu 207,
Điu 213 B lut Dân s năm 2015;
Căn cứ Điu 26, 27 ca Ngh quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lưu Thị L;
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị L được ly hôn với ông Chu Văn N.
- Về con chung: Giao con chung Chu Đình H2, sinh ngày 17/7/2011 cho bà
Lưu Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Ông N có quyền thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung:
+ Giao cho bà Lưu Thị L được quyền quản lý, sử dụng, tài sản gồm;
4
- Diện tích đất 12.199,5m
2
(trong đó 150m
2
đất thổ 152,3m
2
đất
thuộc HLBVĐB), đất tứ cận: phía Đông giáp thửa 264, 165, 168 đất ông Đ;
phía Tây giáp diện tích đất 12.199,5m
2
; phía Nam giáp thửa số 1, tờ bản đồ 45
phía Bắc giáp đường tông; Đất đã giấy CNQSDĐ số CO 194205, số vào sổ
cấp GCN(CH) 01605/Tân Lợi do UBND huyện Đ cấp ngày 09/11/2018 đứng tên
hộ ông Chu Văn N cùng vợ Lưu Thị L, tọa lạc tại ấp D, T, huyện Đ, tỉnh
Bình Phước, cùng sở hữu tài sản gắn liền trên đất là 01 căn nhà cấp 1, diện tích
92,53m
2
kết cấu mái lợp tôn, tường xây tô, nền lát gạch men, la phông bằng tôn và
280 cây cao su trồng năm 2007; 150 cây cao su trồng năm 2023;
+ Giao cho ông Chu Văn N được quyền quản lý, sử dụng tài sản gồm:
- Diện tích đất 12.199,5m
2
(trong đó 150m
2
đất thổ 115,6m
2
đất
thuộc HLBVĐB), đất tứ cận: Phía Đông giáp diện tích đất 12.199,5m
2
(đất chia
cho L); phía Tây giáp thửa 141, 146, 167; phía Nam giáp thửa số 1, tờ bản đồ
45; phía Bắc giáp đường bê tông; Đất đã giấy CNQSDĐ sCO194205, số vào
sổ cấp GCN(CH) 01605/Tân Lợi do UBND huyện Đ cấp ngày 09/11/2018 đứng
tên hộ ông Chu Văn N ng vợ là Lưu Thị L, tọa lạc tại ấp D, T, huyện Đ,
tỉnh Bình Phước, cùng sở hữu tài sản gắn liền trên đất là 01 giếng đào sâu 8m; 312
cây cao su trồng năm 2007; 250 cây cao su trồng năm 2023;
Buộc bà L phải hoàn trả lại ½ giá trị chênh lệch tài sản được chia cho ông N
số tiền 128.294.560 đồng.
L, ông N trách nhim liên h với cơ quan thẩm quyền để đưc cp
đổi giy chng nhận QSDĐ, điu chnh li diện tích đất th đã chia theo quy
định.
Kiến ngh Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Đ căn cứ bn án,
quyết định ca Tòa án nhân dân huyện Đ đ xem xét cấp đổi giy chng nhn
QSDĐ cho bà L, ông N theo trình t th tục quy định.
- Đình chỉ xét x đi vi yêu cu của nguyên đơn Lưu Thị L v yêu cu
chia diện tích đất 05ha ti B, huyn B, tnh Bình Phước do bà L đã rút yêu cầu
khi kiện đối vi diện tích đất này.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, quyền
kháng cáo và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm bị kháng cáo như sau:
- Ngày 24 tháng 9 năm 2024, bị đơn ông Chu Văn N kháng cáo bản án
thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của L. Ông N không đồng ý ly hôn L; về tài sản
chung, ông N yêu cầu chia cho ông được hưởng 80% giá trị tài sản chung chia
bằng hiện vật diện tích đất 19.519,2m
2
cùng tài sản gắn liền với đất; chia cho
L diện tích 4.879,8m
2
và các tài sản trên đất; các bên hoàn trả cho nhau gtrị
chênh lệch tài sản.
Tại phiên toà phúc thẩm:
- Nguyên đơn Lưu Thị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn ông
5
Chu Văn N vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không tự thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông N :
Ông N, bà L đăng ký kết hôn vào năm 2002 thì khi này mới được công nhận
là vợ chồng. Diện tích đất tranh chấp được mua trước thời kỳ hôn nhân giữa ông N
với L nhưng hai vợ chồng sau khi kết hôn đã tạo dựng các tài sản trên đất đã
được cấp sổ đất đứng tên hai vợ chồng nên đây tài sản chung của vợ chồng ông
N, L. Tuy nhiên, ông N công sức đóng góp nhiều hơn trong khối tài sản
chung này đất do ông N mua trước khi kết hôn ông N cũng đã trồng một số
cây trồng trên đất. L chỉ lo nội trợ và chăm các con, ông N người chủ kinh tế
gia đình, công sức tạo dựng nhiều hơn nên ông N kháng cáo yêu cầu chia 8/2
giá trị tài sản căn cứ. Tòa án cấp thẩm chia đôi tài sản cho ông N, L
không đảm bảo quyền lợi của ông N. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông N, sửa bản án sơ thẩm theo hướng chia cho ông N được hưởng
80% giá trị tài sản, chia cho bà L được hưởng 20% giá trị tài sản.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, Hội đồng xét xử,
Thư Tòa án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Những
người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành
tốt Nội quy phiên tòa.
- Về nội dung: Tòa án cấp thẩm tuyên giao con cho L nuôi dưỡng
đúng quy định. Các tài sản trên đất các đương sự đều xác định là tài sản chung nên
không cần phải chứng minh. Đối với tài sản đất đã được cấp sổ đứng tên ông N,
L nên được xác định là tài sản chung của ông N L trong thời kỳ hôn nhân
nên Tòa án cấp thẩm quyết định chia đôi khối tài sản này căn cứ. Do L
đang trực tiếp nuôi con nhỏ nên chia cho bà L phần đất có căn nhà là phù hợp. Tuy
nhiên, việc Tòa án cấp thẩm tuyên giao đất cho các đương sự chưa phù hợp
tại thời điểm ông N L khởi kiện ly hôn thì Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2000 đã hết hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án cấp thẩm vẫn áp dụng
không đúng. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự, tuyên xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Chu Văn N, giữ
nguyên quyết định của bản án sơ thẩm và điều chỉnh lại cách tuyên cho phù hợp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa,
ý kiến của Viện kiểm sát; ý kiến của nguyên đơn, bị đơn kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Chu Văn N làm trong thời hạn luật định,
nội dung hình thức phù hợp với quy định pháp luật, nên được xem xét giải
quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông N về việc không đồng ý ly hôn với L, Hội
đồng xét xử thấy rằng:
6
L ông N tự nguyện đăng kết hôn tại UBND T vào năm 2002.
Theo L trình bày sau khi kết hôn vchồng sống hạnh phúc thời gian đầu, đến
năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông N không quan tâm đến vợ
con, thường xuyên đánh đập L nên vchồng đã sống ly thân từ năm 2022 cho
đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, không thể
đoàn tụ nên L yêu cầu được ly n với ông N. Ông N cho rằng tình cảm vợ
chồng giữa ông và L vẫn còn, ông vẫn còn thương yêu L, giữa ông với L
không mẫu thuẫn gì, những do L đưa ra đều không đúng. Tuy nhiên, tại
biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của L, ông N ngày 10/9/2024, ấp
trưởng ấp T là ông Hứa Quang T2 xác nhận trong quá trình chung sống tại địa
phương, L ông N mâu thuẫn về kinh tế trong gia đình bà L ông N đã
sống ly thân nhau. Mặt khác, tại phiên tòa thẩm ngày 11/9/2024, ông N cũng
xác định ông không còn tình cảm với L ông cũng đã từng đánh L. Hơn
nữa, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm đã hòa giải tạo điều kiện
cho hai bên đoàn tụ nhưng L xác định không còn tình cảm với ông N nên
không đồng ý đoàn tụ với ông N. Tại biên bản làm việc ngày 11/02/2025 tại Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Phước, ông N cũng xác định trong thời gian chung sống
L thường bỏ nhà đi từ 01 đến 02 tháng, ông N cũng không biết bà L đi đâu, làm gì.
Tại phiên tòa phúc thẩm, L vẫn xác định không còn tình cảm với ông N, vợ
chồng không thể đoàn tụ. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông N, L đã đến mức trầm
trọng, hai bên đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đnhau, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, bà L yêu
cầu ly hôn với ông N là căn cứ nên được chấp nhận. Do đó, yêu cầu kháng cáo
của ông N về phần này không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của ông N về con chung:
Khi ly hôn, L ông N đều nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu H2. Cả ông N, L đều thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi cháu
H2, tuy nhiên, tại thời điểm xét xử vụ án, cháu H2 đã 13 tuổi nguyện vọng
được với L nên cần tôn trọng ý kiến của cháu H2 giao cháu H2 cho L
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật đảm bảo cho
sự phát triển của cháu.
[4] Xét yêu cầu kháng cáo của ông N về chia tài sản chung:
[4.1] L yêu cầu chia đôi tài sản chung diện tích đất 24.399m
2
(có
267,9m
2
thuộc HLBVĐB) thuộc thửa số 158, tờ bản đồ số 38, tọa lạc tại ấp D,
T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước các tài sản trên đất, đất đã được UBND huyện Đ
cấp giấy CNQSDĐ số CO194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL ngày
09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng vợ Lưu Thị L . Ông N không
đồng ý với yêu cầu của L cho rằng diện tích đất này tài sản riêng của ông,
do ông nhận chuyển nhượng của ông Lưu Văn T3 1,3ha vào năm 1999 ông
Hoàng Văn H 1,16ha năm 2000, nhận chuyển nhượng trước khi ông chung sống và
kết n với L. Ông N xác định ông L chỉ các tài sản chung các tài
sản tọa lạc trên diện tích đất này gồm y cao su, nhà giếng nước các tài sản
này do ông và bà L tạo lập trong quá trình chung sống.
7
[4.2] Ông N cho rằng nguồn gốc đất là do ông nhận chuyển nhượng của ông
T3 vào năm 1999 của ông H vào năm 2000, tuy nhiên ông N không cung cấp
được chứng cứ chứng minh cho việc ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của ông T3 năm 1999. Đối với việc ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của ông H, tại biên bản lấy lời khai ngày 10/9/2024, ông H cũng thừa nhận vào
năm 2000 ông H chuyển nhượng cho ông N 01 thửa đất diện tích hơn 01ha,
do ông T dẫn ông N đi mua thời điểm y ông N, L đã chung sống cùng
nhau. Lời khai này của ông H bản phù hợp với lời khai của ông T L về
thời gian ông N chung sống như vợ chồng với bà L là từ trước năm 2002. Việc ông
N cho rằng đến năm 2002 ông mới chung sống với bà L không đúng thực tế
người con lớn của ông với bà L là chị Chu Thị Hồng N1 sinh vào ngày 24/02/2002.
Đồng thời, ông N cũng xác định ông vào Bình Phước sinh sống từ năm 1998, tại
nhà ông T bố ruột của L khoảng 03 năm sau đó mới xây nhà riêng nên
sở để xác định ông N bà L chung sống với nhau từ trước năm 2002 tại
thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông H thì ông N mặc
chưa kết hôn với L theo quy định nhưng đã chung sống với bà L như vợ chồng.
Ông N cho rằng đây là tài sản riêng của ông nhưng không cung cấp được chứng cứ
chứng minh nguồn tiền nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất trên tiền riêng
của ông nên không có căn cứ để xác định diện tích đất này tài sản riêng của ông
N theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì
đây là tài sản chung của ông N và bà L.
[4.3] Mặt khác, trong quá trình chung sống với L, ông N bà L đã cùng
nhau quản lý, sử dụng đất, duy trì, tạo lập tài sản trên đất để phát triển kinh tế gia
đình, xây dựng nhà kiên cố trên đất năm 2005, trồng cây cao su từ năm 2007
sinh sống cùng các con chung trên diện tích đất này. Năm 2009 ông N làm thủ tục
đăng cấp GCNQSDĐ. Căn cứ vào hồ cấp GCNQSDĐ do Chi nhánh
VPĐKĐĐ huyện Đồng Phú cung cấp thể hiện năm 2009 năm 2018 ông N
người làm đơn xin cấp GCNQSDĐ, tại mục “người sử dụng đất” thể hiện tên hộ
ông Chu Văn N vợ là Lưu Thị L . Ngày 09/11/2018, UBND huyện Đ đã cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho ông Chu Văn N
Lưu Thị L, ông N biết nhưng không có ý kiến phản đối hay khiếu nại gì. Ông N
cũng xác định các tài sản trên các diện tích đất nêu trên đều là tài sản chung do ông
L tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. vậy, sở để xác định diện tích đất
24.399m
2
thuộc thửa số 158, tờ bản đồ số 38, tọa lạc tại ấp D, T, huyện Đ, tỉnh
Bình Phước và các tài sản trên đất là tài sản chung của ông N, bà L.
[4.4] Tại đơn kháng cáo, ông N cho rằng ông là lao động chính, lo toan cuộc
sống cho gia đình, L chỉ nhà chăm sóc, dạy dỗ các con, phụ giúp ông làm
vườn nhưng rất ít nên công sức của ông nhiều hơn. Tuy nhiên, theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 7 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn
nhân Gia đình thì ng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì
phát triển khối tài sản chung sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công
việc gia đình lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì phát triển
8
khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng nhà chăm sóc con, gia đình không
đi làm được tính là lao động thu nhập tương đương với thu nhập của chồng
hoặc vợ đi làm”. Như vậy, ông N L đều công sức đóng góp ngang nhau
trong việc tạo lập khối tài sản chung. Tòa án cấp thẩm xác định tài sản tranh
chấp là tài sản chung của ông N, L chia đôi cho ông N, bà L mỗi người được
hưởng ½ giá trị tài sản chung, chia bằng hiện vật là có căn cứ và phù hợp quy định
pháp luật nên cần giữ nguyên bản án thẩm. vậy, yêu cầu kháng cáo của ông
N về nội dung này không được chấp nhận.
[4.5] L nguyện vọng được nhận phần tài sản là đất và căn nhà trên
đất để điều kiện sinh sống, do L trực tiếp nuôi con chung còn đi học nên
cần có chỗ ở ổn định để chăm lo cuộc sống cho con chung, yêu cầu này của bà L là
phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[4.6] Theo kết qu định giá tài sn thì toàn b din tích 24.399m
2
và tài sn
gn lin với đất tng giá tr 6.481.567.520 đồng. Ông N, L mỗi người
đưc chia ½ giá tr tài sản tương ng s tiền là 3.240.783.760 đng (ba t hai trăm
bốn mươi triệu bảy trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm sáu ơi đồng). Căn cứ kết
qu đo đạc, xem xét và thẩm định ti ch do Tòa án cấp sơ thẩm thc hin, khi tài
sn chung ca ông N, L đưc chia thành 2 phn bng nhau, mỗi người được
ng 12.999,5m
2
cùng tài sn gn liền trên đất, c th như sau:
- Diện tích đất chia cho L quản lý, sử dụng 12.199,5m
2
(trong đó
150m
2
đất thổ cư và 152,3m
2
đất thuộc HLBVĐB); có tứ cận: phía Đông giáp thửa
264, 165, 168 và đất ông Đ; phía Tây giáp diện tích đất 12.199,5m
2
; phía Nam giáp
thửa số 1 tờ bản đồ 45 phía Bắc giáp đường tông; đất đã giấy CNQSĐ số
CO 194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL do UBND huyện Đ cấp ngày
09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng vlà bà Lưu Thị L, cùng tài sản gắn
liền trên đất gồm 01 căn nhà xây cấp 4, diện ch 92,53m
2
280 cây cao su trồng
năm 2007; 150 cây cao su trồng năm 2023. Tổng giá trị tài sản 3.369.078.320
đồng (Ba tỷ ba trăm sáu mươi chín triệu không trăm bảy tám nghìn ba trăm hai
mươi đồng).
- Diện tích đất chia cho ông N quản lý, sdụng 12.199,5m
2
(trong đó
150m
2
đất thổ 115,6m
2
đất thuộc HLBVĐB); đất tứ cận: phía Đông giáp
diện tích đất 12.199,5m
2
(thửa 1); phía Tây giáp thửa 141, 146, 167; phía Nam
giáp thửa số 1; phía Bắc giáp đường tông; đất đã giấy CNQSĐ số CO
194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL do UBND huyện Đ cấp ngày
09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng vợ là bà Lưu Thị L, cùng tài sản gắn
liền trên đất gồm 01 giếng đào sâu 8m, 312 cây cao su trồng năm 2007 250 cây
cao su trồng năm 2023. Tổng giá trị tài sản 3.112.489.200 đồng (Ba tỷ một trăm
mười hai triệu bốn trăm tám mươi chín nghìn hai trăm đồng).
Do phần tài sản L được nhận giá trị cao hơn giá trị tài sản L được
chia nên L phải hoàn trả lại cho ông N số tiền chênh lệch tài sản là 128.294.560
đồng (một trăm hai mươi m triệu hai trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm sáu
mươi đồng).
[5] Tòa án cấp sơ thẩm nhận định và quyết định tuyên giao quyền sử dụng
9
đất cho các đương sự không đúng quy định. Ngoài ra, tại thời điểm ông N
L khởi kiện ly hôn thì Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 đã hết hiệu lực pháp
luật nhưng Tòa án cấp sơ thẩm vẫn áp dụng là không đúng. Tuy nhiên, những thiếu
sót này của Tòa án cấp thẩm không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự nên Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ điều chỉnh lại
trong bản án và nhắc nhở để Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm.
[6] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản chi phí đo đạc:
Nguyên đơn L chịu và đã thực hiện xong.
Án phí dân sự sơ thẩm: các đương sự phải chịu án phí tương ứng với phần
giá trị tài sản được chia.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước
căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Quan điểm của người người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông N tại
phiên toà không có căn cứ nên không được chấp nhận.
[8] Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không
được chấp nhận nên ông N phải chịu theo quy định pháp luật.
[9] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Chu Văn N;
Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày
11 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; các điều 147, 217, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điu 8, 9, 28, 29,
33, 34, 51, 56, 59, 68, 69, 71, 81, 82, 83 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các
điều 207, Điều 213 B lut Dân s 2015; căn c Ngh quyết 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên xử
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lưu Thị L;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Lưu Thị L được ly hôn ông Chu Văn N.
2. Về con chung: Giao con chung Chu Đình H2, sinh ngày 17/7/2011 cho bà
Lưu Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
Ông Chu Văn N được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Cha,
mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
10
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó. Vì li ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi có lý do chính đáng,
một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án thay đổi việc trực tiếp nuôi con hoặc
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung:
- Chia cho bà Lưu Thị L được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất
12.199,5m
2
(trong đó có 150m
2
đất thổ cư và 152,3m
2
đất thuộc HLBVĐB), đất
tứ cận: phía Đông giáp thửa 264, 165, 168 đất ông Đ; phía Tây giáp diện tích
đất 12.199,5m
2
; phía Nam giáp thửa số 1, tờ bản đồ 45 phía Bắc giáp đường
tông; đất đã giấy CNQSDĐ sCO 194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL
do UBND huyện Đ cấp ngày 09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng v
Lưu Thị L, tọa lạc tại ấp D, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước và sở hữu tài sản
gắn liền trên đất gồm 01 căn nhà cấp 4, diện tích 92,53m
2
kết cấu mái lợp tôn,
tường xây tô, nền lát gạch men, la phông bằng tôn 280 cây cao su trồng năm
2007; 150 cây cao su trồng năm 2023;
- Chia cho ông Chu Văn N được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất
12.199,5m
2
(trong đó có 150m
2
đất thổ cư và 115,6m
2
đất thuộc HLBVĐB), đất
tứ cận: phía Đông giáp diện tích đất 12.199,5m
2
(đất chia cho bà L); phía Tây giáp
thửa 141, 146, 167; phía Nam giáp thửa số 1, tờ bản đồ 45; phía Bắc giáp đường bê
tông; đất đã giấy CNQSDĐ số CO194205, số vào sổ cấp GCN(CH) 01605/TL
do UBND huyện Đ cấp ngày 09/11/2018 đứng tên hộ ông Chu Văn N cùng v
Lưu Thị L, tọa lạc tại ấp D, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước và sở hữu tài sản
gắn liền trên đất gồm 01 giếng đào sâu 8m; 312 cây cao su trồng năm 2007; 250
cây cao su trồng năm 2023;
(Kèm theo đồ đo đạc s 002 ngày 24/5/2024 ca Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Đ).
- Buộc bà Lưu Thị L phải hoàn trả lại cho ông Chu Văn N số tiền chênh lệch
tài sản 128.294.560 đồng (một trăm hai mươi tám triệu hai trăm chín ơi bốn
nghìn năm trăm sáu mươi đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho
đến khi thi hành án xong tất cả c khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
Lưu Thị L, ông Chu Văn Ntrách nhim liên h với cơ quan Nhà nước
thm quyền để đưc cấp đổi giy chng nhn quyn s dụng đất, điều chnh li
diện tích đất th cư đã chia theo quy định.
4. Chi tố tụng: Chi phí đo đạc, xem xét thẩm định và định giá tài sản nguyên
đơn bà L chịu và đã thực hiện xong.
5. Án phí sơ thẩm:
- Nguyên đơn bà Lưu Thị L phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân gia đình thẩm 96.815.675 đồng án phí dân s thẩm giá
11
ngạch tương ng giá tr tài sản được chia, được khu tr vào s tin tm ng
7.000.000 đồng theo biên lai thu tin s 0010110 ngày 07/3/2024 ca Ch cc Thi
hành án dân s huyện Đ; bà Lưu Thị L phi np thêm s tiền là 90.115.675 đồng.
- B đơn ông Chu Văn N phi chịu 96.815.675 đồng án phí dân s thẩm
có giá ngạch tương ứng giá tr tài sản được chia.
6. Án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Ông Chu Văn N phải chịu 300.000
đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
0010636 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Đ, tỉnh Bình
Phước.
7. Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Tòa án nhân dân huyện Đ;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: HS vụ án, T.HCTP, T.GĐNCTN. (11).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Lê Viết Hòa
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất