Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 06/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ lời khai; kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, thửa đất tranh chấp mang tên Hàng A D1 (D), được cấp GCNQSD đất số N931143, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyết sử dụng đất số 00947QSDĐ/1998/QĐ-UB/H-UBND ngày 30/12/1998. Ông B nhận chuyển nhượng từ ông H1 năm 2011 (theo ông B, ông H1 khai), không xuất trình được hợp đồng chuyển nhượng nên không xác định được diện tích, vị trí tứ cận. Ông H1 khai nhận chuyển nhượng 500m2 đất từ ông D năm 2001, không lập hợp đồng mà chỉ có biên nhận chuyển nhượng (ông D khai cho mượn, không ký biên nhận chuyển nhượng vì ông không biết chữ, hiện ông đang quản lý và sử dụng). Như vậy ngày 24/7/2017 ông B, bà O chuyển nhượng QSD đất khi chưa được cấp GCNQSD đất (hoặc có giấy tờ hợp pháp về QSD đất) nên không có đủ điều kiện chuyển nhượng vi phạm điều cấm (Điều 167, Điều 188/Luật Đất đai năm 2013 và Điều 123/BLDS năm 2015); lập hợp đồng chuyển nhượng QSD đất viết tay không công chứng, chứng thực vi phạm điểm a khoản 3 Điều 167/Luật Đất đai năm 2013 và các Điều 117, 119, 129, khoản 1 Điều 502, Điều 503/BLDS năm 2015. HĐXX sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyến bố hợp đồng chuyển nhượng QSD đất vô hiệu là có căn cứ pháp luật. tại phiên tòa phúc thẩm người kháng cáo không cung cấp được thêm tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, nên HĐXX phúc thẩm không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
——————————
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày 05-6-2025
V/v “Tranh chấp yêu cu
tuyên b hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất vô
hiu và gii quyết hu qu
pháp lý”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đức Long
Các Thẩm phán: Giang Thị Vượng
Nguyễn Thị Thu Hà
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Tiến Dũng Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
tỉnh Lai Châu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Dung - Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 6 m 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lai
Châu xét xử phúc thẩm công khai
vụ án thụ s 13/2025/TLPT-DS ngày
16/4/2025 về Tranh chp yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất vô hiu và gii quyết hu qu pháp lý”. Do Bản án dân sự số
01/2025/DS-ST ngày 06/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s12/2025/QĐPT-
DS ngày 06 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa s16/2025/QĐPT-
DS ngày 22/5/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1974; (Có mặt).
Địa chỉ: Bản Hưng Phong, xã Bản Bo, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Lò Văn Hặc (Có mặt).
Luật sư, thuộc công ty Luật TNHH Hoàng Liên.
Địa chỉ: Tổ 23, phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1976. (Có mặt).
2. Nguyễn Thị O, sinh năm 1980. Đại diện theo ủy quyền ông
Nguyễn Văn B (Văn bản ủy quyền ngày 25/9/2023)
2
cùng địa chỉ: Bản Nậm Dê, Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Châu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2. Ông Hàng A D, sinh năm 1973. (Có mặt).
Địa chỉ: Bản Chu Va 8, xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
3. Ủy ban nhân dân xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn Đ Chủ tịch UBND . (Vắng
mặt có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Theo cáci liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm,
nội dung ván được tóm tắt n sau:
[1.1] Trong đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn trình bày:
Năm 2017 ông Hoàng Văn H có nhn chuyển nhượng 01 mảnh đất ca ông
Nguyễn Văn B, sinh năm 1976 v là Nguyn Th O, sinh năm 1980 (cùng
địa ch bn Nậm Dê, Sơn Bình, huyn Tam Đường, tnh Lai Châu), v trí ti
bn Chu Va 8, Sơn Bình, huyện Tam Đường, tnh Lai Châu (t cận: Đông
giáp vi sui Nm Dê dài 60m; Nam giáp với đường dân sinh dài 45m; Bc giáp
với đất ông K dài 30m; Tây giáp rung ông K dài 45m) vi giá 250.000.000
đồng. Hai bên lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt (QSDĐ) viết
tay do ông H son, không có chng thc ca chính quyền địa phương.
Ngun gc mảnh đt là do ông B mua ca ông Văn H1 (sinh năm 1976,
địa ch: bn Tân Hợp, Sơn Bình, huyện Tam Đường), chưa giy chng
nhn quyn s dụng đt (GCNQSDĐ), ông H1 chuyn cho ông B gm: Giấy
mua bán viết tay của ông Hàng A D với ông Văn H1 cùng với một trích lục,
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin cp đt xây dng có xác nhn ca
UBND xã Sơn Bình.
Khi nhn chuyển nhượng ông B để li: 01 ngôi nhà 02 gian rng khong
40 m2, lợp ngói xi măng nh, trước nhà bắn mái để đặt máy xát; 01 máy xát
đầu n không nh nhãn hiu; 01 chung ln din tích khong 30m
2
; chung ln
02 gian, gch bi. Ông H không nhu cu ly tài sản nhưng ông B bà O đã
để li nên ông H đã nhận, ngoài ra không còn tài sản gì khác trên đất.
Hai bên tha thun ming, ông H trách nhim lp h ra UBND
Sơn Bình chứng thc (nhưng chưa làm). Sau khi mua hơn 01 tháng ông H đổ đất
đào móng làm nthì con ông Hàng A D không biết tên cùng vi khong 05
đến 06 người đến cn tr, ông Hướng đã đến gp ông B để nói chuyện nhưng
hai bên không thng nhất được quan điểm, khi đó ông D đang đi chấp hành án
pht nên hai bên phải đi ông D v mi gii quyết. Năm 2022 ông H đưc
biết diện tích đất mua ca ông B, bà O đã được nhà nước cp GCNQSD cho ông
Hàng A D. Các tài sn ông B để li, hin ông H đang cất gi 01 máy xát, 01
đầu n còn các tài sn khác không biết do ai phá d.
Ông H đề ngh Tòa án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ngày
24/7/2017 gia ông Hoàng Văn H ông Nguyễn Văn B, Nguyn Th O
hiu; buc ông B, O tr li s tin 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi
3
triệu đồng). Ông H s trách nhim tr li giy t gm: 01 giy biên nhn
chuyển nhượng đt ngày 10/10/2001 giữa ông Vũ Văn H1 và ông Hàng A D; 01
trích lục, trích đo bản đồ địa chính khu đt xin giao, xin cấp đt xây dng có xác
nhn của UBND xã Sơn Bình; 01 Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông Vũ
Văn H1 và ông Hàng A D; tr li các tài sn gm: 01 máy xát, 01 đu n; các tài
sn khác không biết ai là người phá d nên ông H không có trách nhim tr.
[1.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, các biên bản lấy lời khai, tại
phiên toà sơ thẩm bị đơn thống nhất trình bày:
Biết ông H nhu cầu mua đất, ông B đã cho xem toàn bộ giấy tờ ông
được ông Văn H1 chuyển nhượng lại, ông H nhất trí mua và không đòi hỏi
thêm giấy tờ gì, cũng không yêu cầu đến các quan thẩm quyền để chứng
thực vào hợp đồng.
Khi mua bán lập hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ viết tay (không đo
đạc diện tích mà chỉ ước chừng). Ông B, bà O đã chuyển nhượng lại đất toàn
bộ tài sản trên đất (kèm theo hồ mang tên ông Văn H1) cho ông H với trị
giá 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng), hai bên đã giao nhận tiền
đầy đủ. Khi giao dịch mua bán đất ông B không biết đất đã được cấp GCNQSD
cho ông D, khi xảy ra tranh chấp mới biết. Đất nguồn gốc do ông H1 (sinh
năm 1976, trú tại: bản Tân Hợp, Sơn Bình, huyện Tam Đường) chuyển
nhượng giá 60.000.000 đồng năm 2011, chưa GCNQSD nhưng hồ
được chính quyền UBND Sơn Bình chứng thực. Trên đất : 01 nhà gỗ hai
gian được bắn hai mái ngoài khoảng 50m2; 01 bể nước; máy xát thóc , sau
khi về sinh sống ông B đã sửa chữa, mua sắm thêm tài sản xây thêm công
trình trên đất.
Khi chuyển nhượng ông B để lại những tài sản trên đất gồm: 01 ngôi nhà
gỗ 02 gian, diện tích 40m2, lợp ngói xi măng, xung quanh được thưng gỗ (trị giá
50.000.000 đồng); 01 mái Proximăng trước hiên, xây gạch đỏ (40m2, trị giá
30.000.000 đồng); 01 bmáy xát gạo mới (đầu nổ 24, cối chà bóng 1000, đầu
bóc chấu 1000, không nhớ hãng sản xuất (trị giá 30.000.000 đồng); 01 sấy
thảo quả xây gạch đỏ (03m x 06m = 18m2, trị giá 30.000.000 đồng); bắn chái
một chuồng lợn cũ từ lò sấy thảo quả (90m2, trị giá 30.000.000 đồng); 01 nhà vệ
sinh khép kín (01 bộ giàn năng lượng 24 ống, 01 bình nước nóng Kangaru 30 lít,
01 téc nước Sơn 1.500 lít, tổng trị giá 30.000.000 đồng); 01 khu trại lợn
(10m x 20m = 200m2, lợp tôn hai mái, trị giá 120.000.000 đồng). Các giấy tờ
kèm theo hợp đồng chuyển nhượng QSD đất gồm: 01 giấy viết tay gốc giấy biên
nhận chuyển nhượng đất giữa ông H1 ông D; 01 đơn xin cấp GCNQSD đất;
01 tờ trích lục; trích đo bản đồ địa chính (dấu đỏ) của UBND ; 01 đơn xin
chuyển nhượng đất có chữ ký của anh Vũ Văn H1 và ông Hàng A D.
Nay ông H yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 24/7/2017 hiệu, ông O không nhất trí. Trường hợp Tòa án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu, yêu cầu ông H hoàn trả hiện trạng tài sản như khi bàn giao
(không thanh toán bằng giá trị); không yêu cầu định giá tài sản; trả lại bộ hồ
gốc.
Ngày 14/6/2024, ông B có đơn yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Văn H1 Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
4
QSD đất giữa ông Nguyễn Văn B ông Văn H1 hiệu giải quyết
hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu”. Ngày
16/8/2024, ông B có đơn đề ngh rút yêu cầu độc lập đối với ông H1.
[1.3] Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai, các văn bản tài liệu, chứng
cứ gửi Toà án, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Văn H1 khai: Vào năm 2001 ông Hùng đưc ông D (tên gi khác
D1) chuyển nhượng 01 mảnh đt din tích là 500m
2
, ti bn Chu Va 8,
Sơn Bình, huyện Tam Đường, tnh Lai Châu với giá 140.000 đồng. Khi mua bán
đất hai bên không lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ch làm
mt giy biên nhn chuyển nhượng đất xác nhn của trưởng bn Chu Va 8.
Không tiến hành đo đc ch ước chng din tích khong 500m
2
. Sau đó ông
H1 dng mt ngôi nhà g 03 gian được lp bằng ngói xi măng, mt chung
ln quây xung quanh bng g, s đất còn li ông H1 trng ngô cây hoa màu
ngn hạn trên đất. Đến năm 2007 ông H1 làm h sơ đ ngh UBND xã Sơn Bình
lp h cp giy chng nhn quyn s dụng đất được UBND Sơn Bình,
huyện Tam Đường tiếp nhn. Sau khoảng 02 tháng đưc anh Nguyễn Văn T đa
chính xã Sơn Bình thời đó tr li là do h b thiếu, chưa đảm bảo để đưc cp
GCNQSD, k t đó ông H1 không yêu cu cp GCNQSD. Ông H1 s dụng đt
ổn định, không có tranh chp, khong năm 2011 chuyển nhượng li mảnh đất
toàn b nhng tài sản trên đt cho anh Nguyễn Văn B vi tr giá 60.000.000
đồng (Sáu mươi triệu đồng). Không tiến hành đo đc, không lp hợp đồng
chuyển nhượng QSD đt, ch làm mt giy viết tay. Giy biên nhn chuyn
nhượng đất, đơn xin chuyển nhượng đất (gia ông H ông D) năm 2001 do đ
lâu đã bị nhàu nên ông H1 đã đem ra phô tô thành 01 bản đ li, hai bn gc gi
đã bị tht lạc. Đơn xin cp GCNQSD xác nhn ca UBND Sơn Bình, ông
H1 đưc anh T địa chính đưa li bn phô tô. Toàn b giy t trên đã được ông
H1 đưa lại cho ông B.
Vic tranh chp (gia ông H và ông B) ông H1 không có ý kiến gì. Đối vi
vic ông B rút yêu cầu độc lp ông H1 nht trí không ý kiến . Khi mua
bán đt ông H1 bàn giao cho ông B: 01 nhà g hai gian đưc làm bng g De t
năm 2002, hai chái, trong đó hai gian nhà g din tích 40 m
2
(dài 08m, rng
05m; cao 3,5m, 08 ct, 01 ngang; mái đưc lp ngói xi măng); 02 chái được
thưng gỗ, din tích mi bên 17,5m
2
; 01 b máy xát thóc bóc tách nhãn hiu
Vikyno, công xut 750 lc tr giá 20.000.000 đng. (Tt c các tài sản đều
do ông Hùng xây dng nên không h đất, không bn thiết kế xây dng
trên đất).
- Ông Hàng A D khai: Ông không bán đất nào cho ông H1, năm 2001
cho ông H1 mượn một mảnh đất tại bản Chu Va 8, xã Sơn Bình để đặt máy xát
thóc, không làm giấy tờ, ông H1 đưa 40.000 đồng để mua kẹo cho các con, ông
H1 dựng một ngôi nhà bằng gỗ đ. Năm 2004 ông D vi phạm pháp luật (đi
chấp hành 24 tháng giam); năm 2012 ông D lại tiếp tục vi phạm pháp luật (đi
chấp hành 10 năm tù tại trại giam Hồng Ca); khi đang chấp hành án tại trại giam
Hồng Ca, ông được con trai Hàng A S đến thăm nói cho biết mảnh đất
cho mượn đã bị ông H1 bán lại cho ông B, sau đó ông B bán lại cho ông H; ông
D bảo con trai về nhà báo với chính quyền Sơn Bình và hành động can
5
thiệp. Chữ trong giấy biên nhận chuyển nhượng đất đại diện chủ hộ trong
đơn xin chuyển nhượng đất ngày 10/10/2001 không phải của ông khi đó ông
không biết chữ (đi chấp hành án ông mới được cán bộ dạy cho cách viết tên của
mình). Hiện tại mảnh đất tranh chấp do ông quản sử dụng nên không ý
kiến gì. Ông D cung cấp cho Tòa án bản sao GCNQSD đất số N931143 mang
tên Hàng A D1 (D), vào sổ số 00947QSDĐ/1998/QĐ-UB/H-UBND ngày
30/12/1998, phần đính chính thể hiện hộ ông Hàng A D, địa chỉ Bản Chu Va 8,
xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
- UBND Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu: Kết qu đo đất
phn din tích 155,4m
2
thuc hành lang sui do UBND quản lý; đ ngh
các h gia đình không được phép ln chiếm.
[1.4] Lời khai những người làm chứng thể hiện:
- Ông Vàng A G: Năm 2001, ông G trưởng bn bản Chu Va 8, Sơn
Bình, khi nhà thì ông D ông H1 đến nhà trình bày vic ông D bán mt
mảnh đt ti cu treo Chu Va (thuc bản Chu Va 8, Sơn Bình) nh xác
nhn; ông G xác nhn vào giy biên nhn chuyển nhượng đt nhưng không
biết din tích bao nhiêu, ch biết v trí ngay cạnh đầu cu treo thuc bn Chu
Va 8, không biết s tin mua bán.
- Ông Trần Đình H2: Năm 1999 khi ông chuyển đến sinh sng ti bn Nm
Dê, Sơn Bình thì mảnh đt tranh chp không có ai , ông H2 không biết vic
mua bán gia ông H1 vi ông D, khoảng năm 2004 - 2005 (không nh thi
gian) ông H1 dng nhà làm máy xát và bán quán (ông đưc nh đi dựng quán là
02 gian nhà g khoảng 40m2, xung quanh thưng gỗ, bán chái hai đầu, một đầu
để máy xát, một đầu để bán hàng). Sau đó nghe nói ông B mua li ca ông H1;
ông B xây lại hai đu chái ca ngôi nhà (một đầu thành phòng ng và một đầu
thành nhà bếp); xây thêm 01 nhà v sinh (01m x 1,5m); bắn mái ra trước nhà,
xây tường xi măng xung quanh (khong 04m x 06m) đ đặt máy xát; đng bếp
ăn xây thêm 01 lò sấy tho qu (02m x 04m); t lò sy ra bắn mái để làm 01 bếp
đun củi và 05 ô chung ln (khong 4m x 16m); khoảng năm 2017 ông H2 đưc
nh xây thêm 01 nhà v sinh kiên c (04m x 03m); phía trước nv sinh b
c sch khong 10m
3
; xây thêm 01 chung ln (10m x 20m) lợp tôn thường;
xây ni thêm 01 dãy chung ln (04m x 20m) nhưng chưa lợp tôn. Ông B bán
đất cho ông H không năm nào, ông cũng không biết vic mua bán. Ông B để
li toàn b tài sn trên cho ông H và mt giàn máy xát mi mua gm: 01 máy
n, 01 ci xay, 01 ci xát, 01 ci nghin ngô, nhãn hiu ông H2 không biết.
Ông H đến khong 10 ngày thì xy ra tranh chp nhưng ông cũng không đ ý
vì bn vic nhà.
- Ông Ma A B1: Không biết ngun gc ca mảnh đất tranh chấp cũng
không quá trình s dng. Khoảng năm 2006, 2007 ông B1 thường xuyên
đi xát thóc tại nhà ông B thy nhà ngôi nhà g hai gian, bán một chái đ
đặt máy xát và một chái để làm bếp nấu ăn (không biết din tích); 01 chung ln
(không nh my gian); 01 chung mi (chưa thả ln, không my gian); 01
nhà tm nhà v sinh trong. Sau đó, ông B1 thấy nhà đang tháo rỡ (không
6
nh năm), đến hi mua ng thì thấy người đó bảo nhà đã bán rồi (không
biết người mua ngưi r), không phi ông H.
- Ông Hng A D2: Ông D2 kng biết việc mua bán đất gia các n, ông ch
biết ông B có các tài sn nhà, chung ln, máy t còn c th din tích n nào ông
không biết.
[2] Bản án thẩm số 01/2025/DS-ST ngày 06/3/2025 của Tòa án nhân
dân huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu tuyên xử:
- Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Hoàng Văn H.
- Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngày 24/07/2017 gia ông
H và ông B, bà O vô hiu. Buc ông B, bà Otrách nhim liên đới tr cho ông
H s tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Ông H trách nhim tr li các giy t đất gm: Bn gc Giy biên
nhn chuyển nhượng đất ngày 10/10/2001 gia ông H ông D; 01 trích lc,
trích đo bản đồ địa chính khu đt xin giao, xin cấp đất xây dng có xác nhn ca
UBND xã Sơn Bình; Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất gia ông H1 và ông D,
tr li các tài sn ông H đang bảo quản là 01 máy xát, 01 đu máy n cho b đơn
ông B và bà O.
- Đình ch yêu cầu độc lp ca b đơn đối với người có quyn lợi nghĩa v
liên quan ông H1.
- V chi phí xem xét thẩm định ti ch: Ghi nhận nguyên đơn t nguyn
np chi phí xem xét thẩm định ti ch là 400.000 đng và đã thực hin xong.
- V án phí: B đơn ông B, O phi np án phí dân s thẩm là
300.000 đồng án phí đối vi phn giá tr tài sn phi thc hiện nghĩa vụ
12.500.000 đồng, tng cng 12.800.000 đồng, được khu tr s tin 300.000
đồng ông đã nộp tm ng, còn phi np s tiền 12.500.000 đồng. Ông H đưc
tr li s tin tm ng án phí 6.250.000đ.
- Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo.
[3] Sau khi xét xthẩm: Ngày 20/3/2025 ông Nguyễn Văn B làm đơn
kháng cáo toàn bộ bản án.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo. Không cung cấp thêm
tài liệu, chứng cứ nào khác chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Đề
nghị HĐXX buộc ông H trả lại các giấy tờ, xây dựng lại các tài sản đã nhận thì
ông trả lại số tiền đã nhận của ông H bởi khi mua bán không biên bản bàn
giao tài sản, chỉ giao miệng, không có người làm chứng nhưng tài sản thật,
lời khai của người biết tài sản trên đất, bản ảnh vtinh (không ngày
tháng, đơn vị cấp), ông H không nhận tsao lại di chuyển tài sản của ông về
nhà.
- Nguyên đơn đề nghị HĐXX giữ nguyên án thẩm, việc mua bán
thật, ông không nhu cầu nên không nhận tài sản trên đất nhưng do ông B
O đlại, khi ông làm đào móng nhà con ông D đến ngăn cản ông đã đến thông
7
báo cho ông B đến chính quyền địa phương đề nghị giải quyết, ông không
được nhận giấy tờ gốc như ông B nói.
- Ông Hàng A D trình bày: Năm 1998 ông được cấp GCNQSD đất, năm
2001 do các con còn nhỏ không canh tác, ông H1 hỏi mượn ông nhất trí cho
mượn 02 năm (không làm giấy tờ), ông H1 cho 40.000 đồng (không phải
140.000 đồng nông H1 khai) để mua kẹo cho các con; sau đó ông đi chấp
hành án 02 năm, khi về do chưa có nhu cầu sử dụng nên vẫn để ông H1 sử dụng.
Năm 2012 ông vi phạm pháp luật đi chấp hành án tại Trại Hồng Ca (lúc đó ông
H1 vẫn đang sử dụng), ông được con trai xuống thăm cho biết ông H1 đã bán
đất cho ông B, ông B bán cho ông H, ông đã bảo con về báo chính quyền
ngăn cản. Năm 2020 ông về canh tác sử dụng đến nay, khi đó trên đất không
có tài sản gì. Ông không đề nghị gì.
[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến vviệc tuân thủ pháp luật ttụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm Thẩm phán, các thành viên Hội đồng xét xử,
các đương sự trong vụ án đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự. Đề xuất đường lối giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân đề
nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 148; khoản 1 Điều 308/BLTTDS; khoản 1
Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Xem xét Bản án thẩm số
01/2025/DS-ST ngày 06/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu theo hướng:
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn B.
- Giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
- Ông B phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định.
- Các nội dung khác giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm
tra công khai tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử
phúc thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của bị đơn được làm trong thời hạn luật định, phù hợp với
các quy định tại Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự hợp lệ nên
được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan UBND Sơn Bình được triệu tập
hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt có lý do, HĐXX tiến hành xét xử theo quy định
tại Điều 296/BLTTDS.
[2] Xác định tranh chấp thẩm quyền: Căn cứ yêu cầu khởi kiện cấp
thẩm xác định đây vụ án dân s “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu” “Giải quyết hậu quả pháp lý”
thuộc thẩm quyền giải quyết của a án theo quy định tại khoản 3 Điều 26
thẩm quyền thuộc TAND huyện Tam Đường theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39/BLTTDS là phù hợp.
8
[3] Về nội dung vụ án, HĐXX phúc thẩm xét thấy.
[3.1] Nguồn gốc đất: Căn cứ lời khai; kết quả xem xét thẩm định tại chỗ,
thửa đất tranh chấp mang tên Hàng A D1 (D), được cấp GCNQSD đất số
N931143, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyết sử dụng đất số
00947QSDĐ/1998/QĐ-UB/H-UBND ngày 30/12/1998. Ông B nhận chuyển
nhượng tông H1 năm 2011 (theo ông B, ông H1 khai), không xuất trình được
hợp đồng chuyển nhượng nên không xác định được diện tích, vị trí tứ cận. Ông
H1 khai nhận chuyển nhượng 500m
2
đất từ ông D năm 2001, không lập hợp
đồng mà chỉ có biên nhận chuyển nhượng (ông D khai cho mượn, không ký biên
nhận chuyển nhượng ông không biết chữ, hiện ông đang quản sử dụng).
Như vậy ngày 24/7/2017 ông B, O chuyển nhượng QSD đất khi chưa được
cấp GCNQSD đất (hoặc giấy tờ hợp pháp về QSD đất) nên không đủ điều
kiện chuyển nhượng vi phạm điều cấm (Điều 167, Điều 188/Luật Đất đai năm
2013 và Điều 123/BLDS năm 2015); lập hợp đồng chuyển nhượng QSD đất viết
tay không công chứng, chứng thực vi phạm điểm a khoản 3 Điều 167/Luật Đất
đai năm 2013 các Điều 117, 119, 129, khoản 1 Điều 502, Điều 503/BLDS
năm 2015. XX thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyến bố hợp
đồng chuyển nhượng QSD đất vô hiệu là có căn cứ pháp luật.
[3.2] Giải quyết hậu quả pháp lý:
Về lỗi: Khi giao kết hợp đồng các bên có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân
sự; biết điều kiện chuyển nhượng QSD đất nhưng vẫn thực hiện giao kết hợp
đồng, do đó xác định lỗi của các bên như nhau. Hợp đồng hiệu sẽ không
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập,
các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nguyên đơn ông H yêu cầu bị
đơn lại số tiền 250.000.000 đồng, không yêu cầu bồi thường thêm nhất trí
trả lại những giấy tờ đã nhận. Bị đơn không yêu cầu định giá tài sản, không yêu
cầu thanh toán giá trị tài sản yêu cầu ông H xây dựng lại toàn bộ tài sản trên
đất như khi bàn giao.
Các tài sản trên đất không còn trên thực tế, không xác định được người
phá hủy, các bên đương sự người làm chứng tả các tài sản không khớp
nhau, không chi tiết, không tài liệu cấp phép xây dựng, người làm chứng
cũng không biết việc mua bán các bên giao cho nhau những tài sản gì. Ủy
ban nhân dân xã Sơn Bình giải quyết tranh chấp, xác minh nguồn gốc, xác minh
thực địa trên đất không tài sản nên không ghi nhận tài sản trên đất. Hợp
đồng chuyển nhượng QSD đất không mô tả vật, kiến trúc, tài sản trên đất, không
biên bản bàn giao tài sản trên đất, diện tích đất thực địa. Do vậy, không
căn cứ để xác định các loại tài sản trên đất, diện tích, đặc điểm tài sản ông B bàn
giao cho ông H; không có căn cứ để định giá; hiện đất do ông D (chủ sở hữu hợp
pháp) quản . Do đó HĐXX thẩm chấp nhận buộc các bên bàn giao tài sản,
đồ vật đã nhận và hiện đang quản lý; không chấp nhận yêu cầu xây dựng lại toàn
bộ tài sản trên đất như lời khai của bị đơn khi bàn giao là phù hợp.
[3.3] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Hoàng Văn H tự nguyện
nộp toàn bộ chi phí và đã thực hiện xong.
9
[3.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: HĐXX thẩm buc bị đơn phải chịu án
phí dân sự thẩm và án phí giá ngạch đối với phần tài sản theo yêu cầu của
nguyên đơn; trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn là phù hợp.
[3.5] Các nội dung khác căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên
được chấp nhận.
Như đã phân tích trên; mặt khác tại phiên tòa phúc thẩm người kháng
cáo không cung cấp được thêm tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của
mình, nên HĐXX phúc thẩm không căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
ông Nguyễn Văn B, do đó cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí DSPT theo quy định.
[5] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu căn cứ pháp
luật cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 1 Điu 308; khon 1 Điu 148 B lut T tng dân s năm
2015. Khon 1 Điu 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
[1] Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn n B.
[2] Giữ nguyên Bản án thẩm số 01/2025/DS-ST ngày 06/3/2025 của Tòa
án nhân dân huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
[3] Án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Văn B phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền
300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai s0001123, ngày 21/3/2025 tại Chi
cục THADS huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
[4] Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
05/6/2025.
Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lai Châu;
- VKSND huyện Tam Đường;
- Chi cục THADS huyện Tam Đường;
- TAND huyện Tam Đường;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Đức Long
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất