Bản án số 06/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 06/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hộ ông Uẩn Xuân T được giao 01 (một) lô đất số 04, diện tích 30.000m2, thuộc xóm T, xã Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng theo Quyết định số 100/QĐ/UB ngày 21/10/1995 của Ủy ban nhân dân huyện T. Sau khi được giao đất, giao rừng năm 1996-1997 gia đình ông T đã trồng quế. Năm 2009, gia đình ông T ký Hợp đồng hỗ trợ trồng rừng đặc dụng số 09/2009/HĐTR, diện tích rừng trồng 0,9ha, tại lô e, khoảnh 9, tiểu khu E, thôn N, xã Đ. Gia đình đã tiến hành trồng và được nghiệm thu. Tuy nhiên, gia đình ông T không trồng hết diện tích của lô số 04, phần đất tranh chấp với ông Bế Ngọc T1 chưa trồng cây chỉ có cây rừng tự nhiên. Năm 2020, nảy sinh tranh chấp với ông T1, gia đình ông T1 đã trồng khoảng 250 cây quế xuống phần đất có diện tích khoảng 1,2ha. Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu ông T1 trả lại phần đất đang tranh chấp có diện tích 3526,9m2, thuộc lô số 04 Bản đồ giao đất giao rừng xã Đ (nay thuộc thửa 117, 118, tờ bản đồ số 02 Bản đồ địa chính xã Đ).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
Bn án s: 06/2024/DS-PT
Ngày: 24/12/2024
V/v “Tranh chấp quyn s dng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH CAO BNG
Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Như
Các Thm phán: Ông Ngôn Ngc Viên
Bà Nông Biên Hòa
Thư ký phiên tòa: Ông Nông Hu Duy Thm tra viên Tòa án nhân dân tnh
Cao Bng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên toà:
Đặng Th Kim Thoa - Kim sát viên.
Trong ngày 24 tháng 12 năm 2024 tại tr s Toà án nhân dân tnh Cao Bng
xét x phúc thm công khai v án dân s th s: 10/2024/TLPT-DS ngày
12/11/2024 v vic “Tranh chấp quyn s dng đất".
Do bn án dân s thẩm s 22/2024/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng b kháng cáo,
Theo quyết định đưa v án ra xét x phúc thm số: 18/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Un Xuân T Sinh năm 1965. Có mặt
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng
- B đơn:
Ông Bế Ngc T1 - Sinh năm 1959. Có mt
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
1. Bà Nông Th Lưu . Có mt
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng.
2. Ông Lương Xuân L; trú ti: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng. Có đơn
xin xét x vng mt
3. Đại din Ủy ban nhân dân xã Đ. Có đơn xin xét x vng mt
4. Hà Th X Sinh 1964. Có mt
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng.
- Người làm chng:
2
1, Ông Bế Ngc G;
2, Ông Lương Văn D;
3, Bà Bế Th T2;
Cùng trú ti: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng
Đều vng mt ti phiên tòa
- Người kháng cáo: Bị đơn Bế Ngc T1
NI DUNG V ÁN
Trong đơn khi kin, trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn ngưi
đại din của nguyên đơn trình bày:
H ông Un Xuân T đưc giao 01 (một) đt s 04, din tích 30.000m
2
,
thuc xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng theo Quyết định s 100/QĐ/UB ngày
21/10/1995 ca y ban nhân dân huyn T. Sau khi được giao đất, giao rừng năm
1996-1997 gia đình ông T đã trồng quế. Năm 2009, gia đình ông T Hợp đồng
h tr trng rừng đặc dng s 09/2009/HĐTR, diện tích rng trng 0,9ha, ti lô e,
khonh 9, tiểu khu E, thôn N, Đ. Gia đình đã tiến hành trồng được nghim
thu. Tuy nhiên, gia đình ông T không trng hết din tích ca s 04, phần đt
tranh chp vi ông Bế Ngc T1 chưa trồng cây ch cây rng t nhiên. Năm 2020,
ny sinh tranh chp vi ông T1, gia đình ông T1 đã trồng khong 250 cây quế
xung phần đất có din tích khoảng 1,2ha. Do đó, ông T khi kin yêu cu ông T1
tr li phần đất đang tranh chấp có din tích 3526,9m
2
, thuc lô s 04 Bản đồ giao
đất giao rng Đ (nay thuc tha 117, 118, t bản đồ s 02 Bản đồ địa chính xã
Đ).
B đơn trình bày: Phần đất tranh chp được gi là Kết Ln, cha ông ông T1 đã
trồng lúa nương từ sau năm 1979, sau đó nhà nước không cho trồng lúa nương na
nên b đội địa phương đã trồng trẩu, nhưng sau đó cũng chết hết do cây rng t
nhiên mc nhiều. m 1993 ông T1 ly khong 500 cây quế vi bà Bế Th T2 v
trng. Tuy nhiên, do trâu th rông, mt phần do người phát nên ch còn li
khoảng 50 cây. Khi giao đt giao rừng năm 1995, ông T1 không nhn giao rng
ch đ ngh đưc qun phần đất đã canh tác trước đó (nay phần đất tranh
chp). Ti thời điểm giao đất, phần đt này cùng các t 1-6 không giao cho ai,
do đất nhiu ch s dng nên cán b Kim m và nhân dân trong thôn thng
nhất không chia lô, đt ca h nào thì h đó canh tác. Việc này ông Lương Ngọc
D1 trưởng thôn ông Lương Văn D, Uẩn Văn B chng kiến. Ông T1 không biết
thửa đất đã được giao cho ông T. Đến khi được h tr trng rng, ông T1 gp ông
T mang cây lên trồng, gia đình ông T1 ngăn cản nên ông T không trng na, gia
hai gia đình cũng đã thống nhất để gia đình ông T1 trng quế. Vic thng nht ch
bng lời nói, không có văn bản. Khi đó, ông T1 mi biết phần đất này đã được giao
3
cho ông T. Gia đình ông T1 đã canh tác từ năm 1956 cho đến khi ny sinh tranh
chấp, hàng năm thu hoạch quế và trng dm cây con. vy, b đơn không chấp
nhn yêu cu của nguyên đơn, đề ngh công nhn quyn s dng ca b đơn đối vi
phần đất tranh chp.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Nông Th L1 thng nht vi phn trình
bày và yêu cu ca ông Un Xuân T.
Ông Lương Xuân L trình bày: Ông L được giao đất năm 1996 gn vi tha
đất ca ông T. T khi ông L canh tác, qun lý s dụng đất chưa từng thy ông T1
canh tác gì. Ranh gii gia hai thửa đất ca ông T và ông L không có tranh chp.
Ông Lương Văn D trình bày: Phần đất tranh chấp trước đây của ông Bế Văn
X1 canh tác vào khong những năm 1960. Sau đó, ông S (b ông T1) ông S1
(chú ông T1) tiếp tc canh tác, không b hoang. Ông T1 tiếp tc qun t khi
đưc ông S1 giao li. Ông T1 đã trồng quế t lâu, t thi k nhà nước ch trương
trng hi, quế. Khi nhà nước giao đất giao rng không họp dân, không đi đến thc
địa mà ch giao trên bản đồ. Ông D không được tham gia hp xóm nên không biết
vic các lô t 01-06 có thng nht gì hay không ông không biết.
Ông Bế Ngc G trình bày: Ông G không đất giáp ranh vi phần đất tranh
chp gia ông T ông T1 tại khu đất Kết Ln nên không nắm được quá trình, qun
lý s dng của hai gia đình.
Trong quá trình gii quyết v án, y ban nhân dân huyn T đã có Công văn
bn s 1276/UBND-TNMT ngày 26/6/2024 th hin: Việc giao đt s 04, din
tích 30.000,0m
2
bản đ giao đất giao rừng năm 1995 của Đ cho h ông Un
Xuân T, trú ti thôn T, xã Đ, huyện T đúng theo trình tự quy định Luật chăm sóc
và phát trin rng 1991.
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm đnh ti ch thửa đt tranh chp, qua thm
định xác định được: Thửa đất tranh chp là thuc các tha 117 và 118 t bản đồ s
02 tng din tích 3526,9m
2
. Trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa,
nguyên đơn yêu cầu được công nhn quyn s dng toàn b din tích 3526,9m
2
nm trong các thửa 117 và 118. Đối vi cây trồng trên đất, do b đơn tự ý trng cây
trên đất của nguyên đơn, mục đích trồng cây ca ông T1 là đ tranh chấp đt nên
nhng cây ông T1 đã trồng thì t nh và khai thác, nguyên đơn không nht trí bi
thưng bng giá tr cho nhng cây ông T1 đã trồng.
Ti phiên tòa, b đơn giữ nguyên quan điểm không nht trí vi yêu cu khi
kin của nguyên đơn đ ngh công nhn quyn s dụng đối vi phần đất tranh
chấp. Đối vi nhng cây quế đã trồng ông T1 không yêu cu thanh toán bng tin,
không đồng ý nh, chặt cây đi mà yêu cầu được quyn s dụng đt và tài sn trên
đất.
4
Tại phiên tòa đại din Ủy ban nhân dân Đ trình bày: Hin nay, các tha
117, 118 t bản đồ s 02 chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
h gia đình cá nhân nào. S địa chính th hin tha 117, 118 t bn đồ s 02 do y
ban nhân dân Q thc hin chức năng quản nhà ớc đối vi các thửa đt
chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, ch không phi giao cho y
ban nhân dân xã s dng. Hin nay Quyết định giao đất cho h ông T hin nay
UBND xã và ông T không còn lưu giữ, tuy nhiên căn cứ S giao đất giao rng ca
xã Đ hiện còn lưu thì có th khẳng định ông T được giao đất lô 04. Căn cứ vào v
trí, người s dụng đất lin k, v trí đất tranh chp trên thực địa trùng vi v trí lô
04 theo Bản đồ giao đất giao rng.
Ti bn án dân s sơ thẩm s 22/2024/DS-ST ngày 15/7/2024, quyết đnh sa
cha, b sung bản án sơ thẩm s 02/2024 ngày 28/7/2024, và quyết định sa cha,
b sung bản án thẩm s 03/2024 ngày 26/7/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
Thch An, tnh Cao Bằng đã căn cứ Căn c khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 74, Điều 147, Điều 157, Điu 271, Điu 273 ca
B lut t tng dân sự; Căn cứ vào Điều 24, Điều 43, Điu 73 Luật đất đai 1993;
Căn cứ Điều 26, Điều 100, Điều 166, Điều 170, Điều 202, Điều 203 Luật đất đai
2013; Căn cứ Điu 163, 164 B lut dân s 2015; Áp dng khoản 2 Điều 26 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án pvà l phí tòa
án. Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Hộ ông Un Xuân T đưc
quyn tiếp tc qun s dụng đối vi phần đất tranh chp din tích 3525,9m
2
,
trong đó phần thuc tha 117 din tích 2423,0m
2
và phn thuc tha 118 din
tích 1102,9m
2
t bản đồ s 02; Đa ch: Xóm T, xã Đ, huyn T, tnh Cao Bng. T
cn ca phần đất tranh chấp: Đông giáp phần còn li ca tha 118; Nam giáp phn
còn li ca tha 117, 118; Bc giáp phn còn li ca tha 117, 118; Tây giáp Lương
Xuân L (phn còn li ca tha 117).
Ranh gii, hình tha chi tiết ca tha đất theo Sơ đồ trích đo địa chính khu
đất kèm theo bn án.
2. Buc ông Bế Ngc T1 nh b, di di s cây quế nh đã trồng để tr lại đất
cho nguyên đơn.
3. Ông Bế Ngc T1 phi chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch là:
8.716.000đ (Tám triệu bẩy trăm mười sáu nghìn đồng). Xác nhn ông Un Xuân T
đã nộp đủ s tin trên, ông Bế Ngc T1 phi tr cho ông Un Xuân T s tin
8.716.000đ (Tám triu bẩy trăm mười sáu nghìn đồng).
Ngoài ra bn án còn tuyên v phn án phí, chi pxem xét thẩm định ti ch
và quyn kháng cáo của các đương sự.
5
Sau khi xét x thm, ngày 30/7/2024 b đơn Bế Ngc T1 đơn kháng
cáo không nhất trí đối vi bản án thm ca Tòa án nhân dân huyn Thch An,
tnh Cao Bng.
Ti phiên tòa phúc thm:
B đơn Bế Ngc T1 gi nguyên ý kiến như đã trình bày ti Tòa án cấp
thm, không nht trí vi bản án thẩm, đ ngh đưc qun s dng phần đất
tranh chp.
Nguyên đơn Un Xuân T không nht tvi yêu cu kháng cáo ca b đơn,
nht trí vi bản án sơ thẩm, đề ngh XX gi nguyên bản án sơ thẩm.
Người quyn lợi nghĩa v liên quan Nông Th L1 nhất trí như ý kiến
ca ông Un Xuân T.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Th X nhất trí như ý kiến ca
ông Bế Ngc T1.
Đại din vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng phát biểu quan đim: Vic tuân
theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa, ngưi
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đảm bảo đúng quy định ca pháp
lut.
V đưng li gii quyết:
V ngun gc thửa đất đất tranh chấp địa danh là Kết Ln, thuc xóm T, Đ,
huyn T, tnh Cao Bng, nguyên đơn xác nhận không còn gi quyết định giao đất
giao rừng vào năm 1994- 1995 (vì đã nộp cho UBND đ xin cấp GCNQSD đất),
nhưng gia đình được ký hợp đồng đặc dụng và được nhn h tr trng rng vào
năm 2009 và đã được nhn tiền chăm sóc trồng rng.Đất tranh chấp là đất y ban
nhân dân xã Đ giao cho Un Xuân T và được gia đình ông Un Xuân T qun lý và
s dng t năm 1994. Đến ngày 01/4/2009 gia đình ông Un Xuân T ký hợp đồng
h tr trng rừng đặc dng trng mi 5 triu ha rừng giai đoạn 2007-2010. Trong
quá trình qun lý, s dụng gia đình ông T trng cây Quế t năm 1996 đến năm
2019 thì gia đình ông T1 không có ý kiến gì, cũng không làm đơn gi lên U ban
nhân dân xã v việc gia đình ông T s dng mảnh đất đó.Toà án sơ thẩm xác định
phần đất tranh chp có tng diện tích 3.525,9m2, trong đó phần thuc tha 117 có
din tích 2423,0m2 phn thuc tha 118 din tích 1102,9m2 t cn tiếp
giáp h ông Lương Ngc B1, phía trên giáp h ông Bùi Xuân V vàĐinh Thị M
giáp vi h ông Lương Xuân L. Quá trình gii quyết v vic Tòa án nhân dân
huyn Thạch An đã tiến hành ly li khai ca những người làm chng có mảnh đt
giáp vi thửa đất tranh chp khẳng định t năm 1994 đến nay không thấy gia đình
ông T1 đến phát quang hay trng cây trên thửa đất đó. Đồng thi Toà án nhân
dân huyn Thạch An đã có công văn gửi đến UBND xã ĐUBND huyn T, yêu
cu cung cp thông tin quản lý đất đai (liên quan đến thửa đất tranh chp).
6
Tại văn bản s 26 ngày 11/3/2024 ca UBND Đ ni dung:" Phần đất tranh
chp gia ông Un Xuân T ông Bế Ngc T1 ti thửa đất 118, din tích 22771,
t bản đ s 02, bản đồ địa chính Đ, thuc UBND xã qun lý, h gia đình ông
T chưa được cấp GCNQSDĐ; việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình c xóm B (nay
là xóm T) đa s h dân chưa được cấp GCNQSDĐ. Tại Văn bản s 1276/UBND-
TNMT ngày 26/6/2024 y ban nhân dân huyn T có ni dung: Việc giao lô đất s
04, din tích 30.000,0m2 bản đồ giao đất giao rừng năm 1995 của xã Đ đối cho h
ông Un Xuân T, trú ti thôn T, Đ, huyện T là theo đúng quy đnh pháp lut
(theo đúng quy định ca Luật chăm sóc phát trin rng 1991). Ti phiên biên
bản phiên tòa sơ thẩm đại din Ủy ban nhân dân xã Đ xác định: Hin nay, các tha
117, 118 t bản đồ s 02 chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
h gia đình cá nhân nào. S địa chính th hin tha 117, 118 t bản đồ s 02 do y
ban nhân dân Q thc hin chức năng quản nhà ớc đối vi các thửa đt
chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Hin nay Quyết định giao đất
cho h ông T hiện nay UBND xã không còn lưu giữ, v tđất tranh chấp đối chiếu
vi Bản đồ giao đất giao rừng đúng vị trí đưc giao lô s 04. Toà án sơ thẩm căn
c các tài liu có trong h sơ giải quyết như trên là phù hợp.
Đối vi yêu cu kháng cáo ca ông ông T1: ông T1 cho rng din tích tranh chp
do b m khai hoang trồng hoa màu trước năm 1994, ngoài lời khai không đưa
ra được tài liu chng c khác để bo v quan đim của mình. Phía nguyên đơn
cung cấp được Hợp đồng H Tr trng rng; Biên bn nghiện thu chăm sóc trng
rừng, danh sách giao đt, giao rng mang tên Un Xuân T. Tại Văn bn s
1276/UBND-TNMT ngày 26/6/2024 y ban nhân dân huyn T xác nhn: Vic
giao lô đất s 04, din tích 30.000,0m2 bản đồ giao đất giao rừng năm 1995 của
Đ đi cho h ông Un Xuân T, trú ti thôn T, xã Đ, huyện T theo đúng quy định
pháp luật (theo đúng quy định ca Luật chăm sóc và phát triển rng 1991).
V chi phí t tụng: căn cứ Điu 157, 158 Luật TTDS toà thẩm tuyên ông Bế
Ngc T1 phi chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch là: 8.716.000đ. Xác nhận ông
Un Xuân T đã nộp đủ s tin trên, ông Bế Ngc T1 phi tr cho ông Un Xuân T
s tin 8.716.000đ. Xét thấy đây là số tin cn thiết và hp lý phi chi tr cho vic
xem xét thẩm đnh ti ch, do yêu cu ca ông T1 không được chp nhn, thì ông
T1 nghĩa v phi chu khon tiền trên căn cứ, Toà án thẩm tuyên như
trên là đúng quy định. Như vậy căn cứ vào các tài liu trong h vụ án Toà án
thẩm xác định nguyên đơn khi kiệncăn cứ, tuyên x chp nhn yêu cu khi
kiện là đúng quy định, kháng cáo ca ông T1 không có căn cứ chp nhn.
Quá trình th cp phúc thm nhn thy cấp thẩm còn các vi phm thiếu
sót như sau:
Xác định sai tư cách tham gia t tụng: theo sơ đồ trích đo kết qu thẩm định ngày
7
23/5/2024, Lương Xuân L người v trí đất giáp danh vi ông Un Xuân T,
Toà án đưa ông Lương Xuân L là người làm chứng là chưa chính xác, trưng hp
này phải xác định ông Lương Xuân L người quyn lợi nghĩa v liên quan mi
đảm bo các quyn li khi tham gia t tng dân s.
V ni dung:
* Toà tuyên Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Công nhn quyn s
dng ca h ông Un Xuân T đối vi phần đất tranh chp din tích 3.525,9m2,
trong đó phần thuc tha 117 din tích 2.423,0m2 phn thuc tha 118
din tích 1.102,9m2 t bản đồ s 02; Địa ch: Xóm T, Đ, huyện T, tnh Cao Bng
là chưa đủ căn cứ vng chc, bi l:
Theo đ trích đo thể hin tha 117 ca ông Lương Xuân L din tích
17.214 m2 trong đó diện tích 2.423,0 m2 được xác định nm trong phm vi
tranh chp, ti biên bản phiên toà nguyên đơn trình bày " ông L đã trồng cây hết
phn theo ranh gii yêu cầu được qun phần đất theo như ranh giới thc tế
hin nay". Quá trình gii quyết toà án chưa làm đối vi din tích 2.423,0 m2 th
hiện trên đ tranh chp kiến ca ông Lương Xuân L và UBND v phần đt
này), đã được toà án tuyên công nhn cho ông T qun s dng là chưa chính xác.
* Ti cp phúc thm: Toà án tnh Cao Bằng đã xác định ông Lương Xuân L
UBND xã Đ là người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
Ngày 19/12/2024 ông L Đơn trình bày liên quan đến phần đất tranh chấp như
sau: "Khi tiến hành thẩm định Toà án đã xác định đúng ranh giới gia phần đất ông
L qun lý, s dng và phần đất tranh chp gia ông T và ông T1, ranh gii thc tế
không tranh chp, bn đồ th hin không đúng ranh giới thc tế, không tranh
chp vi phần đất ông T và ông T1 đang tranh chấp theo bản án và sơ đồ kèm theo,
nht trí không ý kiến gì.(đề ngh vng mt ti phiên toà phúc thm)
Tại văn bản s 219/CV- UBND ngày 19/12/2024 ca UBND xã Đ: Các ý kiến đã
trình bày tại PT sơ thẩm, UBND không có ý kiến b sung thêm. (đề ngh vng
mt ti phiên toà phúc thẩm). Nvy ti cp phúc thẩm đã khắc phc các vi phm
nêu trên làm rõ đối với người được qun lý, s dng phần đất trong tha 117 ca
ông Lương Xuân L, ông L nht trí các ni dung trong bản án sơ thẩm nên cp phúc
thm cn gi nguyên Bn án ca Toà án nhân dân huyn Thch An.
Nhn thy, Tòa án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng gii quyết vic "
Tranh chp quyn s dụng đất ", theo bản án là có căn cứ đúng quy định pháp lut.
Yêu cu kháng cáo ca ông T1 không căn cứ chp nhận, đề ngh Tòa án nhân
dân tnh Cao bằng căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS gi nguyên bản án sơ thẩm
s 22/2024/DS-ST ngày 15/7/2024 ca Tòa án nhân dân huyn Thch An, tnh
Cao Bng.
Sau khi nghiên cu h thẩm tra chng c ti phiên tòa, nghe li trình bày
8
của các đương s, ý kiến phát biu ca kiểm sát viên và căn c vào kết qu tranh
lun ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp thẩm thc hin tuân th đúng quy đnh ca B lut t tng dân
s trong vic th lý, xác định thm quyn, quan h pháp lut tranh chp, thu thp
giao np chng c, thẩm định, hòa gii, trình t th tục phiên tòa
thẩm...Đơn kháng cáo ca b đơn Bế Ngc T1 np trong thi hn luật định, đã nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy đnh ca pháp luật, nên được xem xét theo
trình t phúc thm.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo các căn cứ kháng cáo của bị đơn Bế Ngc
T1.
Về nguồn gốc thửa đất: Đất tranh chấp có địa danh là Kết Lỉn, thuộc xóm T,
Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng, nguyên đơn được ủy ban nhân dân huyện T giao
cho quản lý sử dụng, theo quyết định giao đất giao rừng năm 1994-1995 ngoài ra
nguyên đơn còn được ký Hợp đồng hỗ trợ trồng rừng đặc dụng theo Hợp đồng số
09/2009/HĐTR ngày 01 tháng 4 năm 2009 đã được nhận tiền chăm sóc trồng
rừng, như vậy căn cứ xác định đất tranh chấp là do nguyên đơn được quan
có thẩm quyền giao cho quản lý sử dng.
Về quá trình quản sử dụng: Thửa đất tranh chấp đất do Ủy ban nhân dân
Đ giao cho nguyên đơn được gia đình nguyên đơn quản và sử dụng từ năm
1994 đến khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình quản lý, sử dụng gia đình nguyên
đơn trồng cây Quế từ năm 1996 đến năm 2019 thì gia đình bị đơn không có ý kiến
gì, ng không làm đơn gửi lên Uỷ ban nhân dân xã về việc gia đình nguyên đơn
quản lý sử dụng mảnh đất đó. Quá tnh giải quyết vụ việc Tòa đã tiến hành lấy lời
khai của những người làm chứng có mảnh đất giáp với thửa đất tranh chấp, khẳng
định từ năm 1994 đến nay không thấy gia đình bị đơn đến phát quang hay trồng
cây trên thửa đất đó. Ngoài ra tại văn bản số 26 ngày 11/3/2024 của UBND
Đ có nội dung:" Phần đất tranh chấp giữa ông Uẩn Xuân T và ông Bế Ngọc T1 tại
thửa đất 118, diện tích 22771, tờ bản đồ số 02, bản đồ địa chính Đ, thuộc UBND
quản lý, hộ gia đình ông T chưa được cấp GCNQSDĐ; việc cấp GCNQSDĐ
cho hộ gia đình cả m B (nay là xóm T) đa số hộ dân chưa được cấp GCNQSDĐ.
Cũng tại văn bản số 1276/UBND-TNMT ngày 26/6/2024 Ủy ban nhân dân huyện
T nội dung: Việc giao đất số 04, diện tích 30.000,0m2 bản đồ giao đất giao
rừng năm 1995 của Đ đối cho hộ ông Uẩn Xuân T, trú tại thôn T, xã Đ, huyện
T là theo đúng quy định pháp luật (theo đúng quy định của Luật chăm sóc và phát
triển rừng 1991). Quá trình giải quyết vụ án Ủy ban nhân dân xã Đ xác định: Hiện
nay, các thửa 117, 118 tờ bản đồ số 02 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
9
dụng đất cho hộ gia đình cá nhân nào. Sổ địa chính thể hiện thửa 117, 118 tờ bản
đồ số 02 do Ủy ban nhân dân Q thực hiện chức năng quản nhà nước đối
với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay
Quyết định giao đất cho hộ ông T UBND không còn lưu giữ, vị tđất tranh
chấp đối chiếu với Bản đồ giao đất giao rừng đúng vị trí được giao là lô số 04. Sau
khi thẩm định xác định được diện tích tranh chấp tổng diện tích 3.525,9m2, trong
đó phần thuộc thửa 117 có diện tích 2423,0m2 và phần thuộc thửa 118 có diện tích
1102,9m2.
Theo Biên bản nghiệm thu chăm sóc rừng trồng năm th2 ngày 12/4/2010
đối với hộ ông Uẩn Xuân T tỷ lệ cây sống tốt là 85%, diện tích được nghiệm thu
0,9ha. Đối chiếu bản đồ giao đất giao rừng và Bản đồ thiết kế khoanh nuôi-bảo vệ-
trồng rừng năm 2009 Đ cho thấy vị trí ông T nhận trồng rừng (lô g, khoảng 9,
tiểu khu E) trùng với vị trí của lô 04 đã được giao năm 1995.
Trước thời điểm thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng và Nghị định 02/CP
ngày 15/01/1994 rừng và đất rừng do Ủy ban nhân dân xã Q, chưa giao cho hộ gia
đình, nhân quản lý, sdụng. Bị đơn cũng như các thành viên khác trong gia đình
bị đơn chưa được quan thẩm quyền giao quyền quản sử dụng. Tại phiên
toà, bị đơn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Hà Thị X cũng khẳng định gia
đình không đơn xin giao đất mà đề nghị được tiếp tục sử dụng đất của tổ tiên,
tuy nhiên không có căn cứ chứng minh.
Như vậy có căn cứ đkhẳng định phần đất tranh chấp của nguyên đơn quản
lý sử dụng từ năm 1994 cho đến ngày xảy ra tranh chấp..
Người sử dụng đất được hưởng thành quả lao động, thành quả từ việc đầu tư
trên đất, tuy nhiên việc hưởng thành quả lao động phải trên sđược giao đất
hợp pháp. Bị đơn trồng cây trên đất đã được nhà nước giao cho nguyên đơn quản
sử dụng, tại phiên tòa thẩm nguyên đơn yêu cầu bị đơn di dời toàn bộ cây Quế
nhỏ để trả lại đất cho nguyên đơn. Bị đơn không yêu cầu thanh toán giá trị cây bằng
tiền, nên cấp sơ thẩm không xem xét là phù hợp với quy định nên được chấp nhận.
Theo đồ trích đo kết quả thẩm định ngày 23/5/2024, Lương Xuân L người
vị trí đất giáp danh với ông Uẩn Xuân T, ngày 19/12/2024 ông L Đơn trình
bày liên quan đến phần đất tranh chấp: "Khi tiến hành thẩm định Toà án đã xác
định đúng danh giới giữa phần đất ông L quản lý, sử dụng và phần đất tranh chấp
giữa ông T ông T1, ranh giới thực tế không tranh chấp, bản đồ thể hiện không
đúng ranh giới thực tế, không tranh chấp với phần đất ông T ông T1 đang
tranh chấp theo bản án và sơ đồ kèm theo, nhất trí không ý kiến gì và đề nghị vắng
mặt tại phiên toà. Như vậy cấp sơ thẩm tuyên cho nguyên đơn được quyền tiếp tục
quản lý sử dụng phần đất tranh chấp đúng theo hiện trạng là có căn cứ.
10
T nhng phn tích và nhận định trên, HĐXX phúc thẩm xét thấy Tòa án sơ
thẩm tuyên cho nguyên đơn Un Xuân T tiếp tc qun s dụng là n cứ,
đúng quy đnh ca pháp lut. B đơn kháng cáo nhưng không có tài liu chng c
b sung cho yêu cu kháng cáo của mình. Do đó không căn c chp nhn yêu
cu kháng cáo ca b đơn, cần gi nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Chi phí tố tụng: Nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng
8.716.000đ (Tám triệu bẩy trăm mười sáu nghìn đồng). Do yêu cầu của bị đơn
không được chấp nhận nên cấp sơ thẩm tuyên buộc bị đơn phải chịu chi phí thẩm
định tại chỗ để trả lại cho nguyên đơn là đúng theo quy định tại Điều 157 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[4] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 B lut t tng dân s năm 2015;
Điu 29 ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng
án phí và l phí Tòa án;
Tuyên x
1. Không chp nhận đơn kháng cáo ca b đơn Bế Ngc T1. Gi nguyên
quyết định ca bn án dân s thẩm s 22/2024/DS-ST ngày 15/7/2024 ca Tòa
án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng.
2. Ván phí phúc thẩm: Ông Bế Ngc T1 phải chịu 300.000đ tiền án phí phúc
thẩm, xác nhận ông T1 đã nộp tiền án phí phúc thẩm theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0002076 ngày 06/8/2024 tại chi cục thi hành án dân shuyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điu 6, 7 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
11
Nơi nhận:
- VKSND tnh;
-TAND huyn Thch An
- CCTHADS huyn Thch An;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu Toà DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Như
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-PT Bản án số 06/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/DS-PT Bản án số 06/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất