Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
27/02/2025
V/v“Tranh chấp ly hôn, nuôi con ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Minh Sơn
2. Bà Thạch Thị Mỹ Kim
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Anh Duy- Thư ký Toà án nhân dân thành phố Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Trà
Vinh xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 236/2024/TLST- HNGĐ ngày 03
tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 01/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 01 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Phạm Văn K, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện T, tỉnh An Giang.
Chỗ ở hiện nay: Hẻm A, khóm E, phường H, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.(Có
đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Chị Kim Thị L, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Khóm A, phường I, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.(Vắng mặt không
lý do).
Con chung của anh K và chị L có: Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020. Địa
chỉ: Khóm A, phường I, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 7 năm 2024, trong quá trình giải quyết
vụ án anh Phạm Văn K trình bày:
Anh và chị Kim Thị L tự nguyện tiến đến hôn nhân, được gia đình 02 bên
chấp thuận và anh chị có tổ chức đám cưới vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn
tại UBND phường I, thành phố T, tỉnh Trà Vinh vào ngày 27/7/2020.
Sau khi cưới nhau anh chị sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu
thuẫn, bất đồng ý kiến, không hợp nhau, anh chị không có tiếng nói chung nên
cuộc sống vợ chồng mất dần hạnh phúc. Anh chị đã nhiều lần hàn gắn trong cuộc
sống để cùng nhau chăm lo cho tương lai, xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng
không có kết quả. Anh và chị L đã sống ly thân nhau từ cuối năm 2023. Xét thấy
mục đích hôn nhân không đạt được nên anh K yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Kim Thị
L.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020
hiện đang sống chung với chị L và anh K thống nhất để chị L được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung Phạm Lan C. Anh K thống nhất tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng/tháng đến
khi con chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Anh K khai tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nợ chung: Anh K khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Văn K đã cung cấp
cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ như sau: 01 căn cước công dân (bản sao chứng
thực); 01 giấy khai sinh (bản sao); 01 trích lục kết hôn (bản sao).
Đối với bị đơn chị Kim Thị L: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện
việc tống đạt thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ
cho chị Kim Thị L nhưng chị L không đến Tòa án tham gia tố tụng và Tòa án
không thể tiến hành lấy lời khai chị L được, chị L cũng không có ý kiến gì đối với
yêu cầu của nguyên đơn theo thông báo mà Tòa án đã tống đạt nên không thể xác
định những tình tiết nào của vụ án các bên thống nhất và không thống nhất. Vì
vậy, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ
án.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn
và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự;
riêng bị đơn không chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

3
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Vị đại diện Viện kiểm
sát đề nghị: Về hôn nhân: Cho anh Phạm Văn K ly hôn với chị Kim Thị L.Về con
chung: chị L được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phạm Lan C. Ghi nhận sự tự
nguyện của anh Phạm Văn K về cấp dưỡng nuôi con chung Phạm Lan C, sinh
ngày 08/02/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Phạm Văn K có đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết vụ án vắng mặt anh. Riêng bị đơn chị Kim Thị L đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử căn
cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn
và bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Anh Phạm Văn K và chị Kim Thị L xác lập quan hệ hôn
nhân trên cơ sở tự nguyện và có Giấy chứng nhận kết hôn của cơ quan có thẩm
quyền cấp nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của anh K là có cơ sở, vì hiện tại anh K và chị L đã
sống ly thân nhau. Phía Tòa án đã hai lần gửi thông báo hòa giải đến chị Kim Thị
L để có sự tác động hàn gắn tình cảm cho anh K và chị L nhưng chị Kim Thị L
không có sự hợp tác. Cả anh K, chị L không ai có thiện chí cải thiện hàn gắn tình
cảm vợ chồng của anh chị và thực hiện quyền và nghĩa vụ lẫn nhau nên xét điều
kiện để anh Phạm Văn K và chị Kim Thị L đoàn tụ là không có.
Từ những phân tích trên thấy giữa anh Phạm Văn K và chị Kim Thị L tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của anh Phạm Văn K.
[3] Về con chung: Nguyên đơn anh Phạm Văn K khai có 01 con chung tên
Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020. Xét thấy, hiện con chung có cuộc sống ổn
định cùng với bị đơn chị Kim Thị L . Do đó, Hội đồng xét xử giao con chung tên
Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020 cho bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi
trưởng thành. Dành quyền cho nguyên đơn được chăm sóc, nuôi dưỡng, thăm nom
con chung mà không ai được cản trở nguyên đơn thực hiện quyền này.
[4]. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên
đơn anh Phạm Văn K về cấp dưỡng nuôi con chung Phạm Lan C, sinh ngày
08/02/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

4
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Do Tòa án không làm việc được với chị
L nên không xác định được vợ chồng anh K, chị L có tài sản chung, nợ chung gì
không. Trường hợp chị L có tranh chấp với anh K về tài sản chung, nợ chung thì
chị L có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác sau khi ly hôn.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
[6] Xét thấy ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa hôm nay là
có căn cứ theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của
vị đại diện Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản
3 Điều 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 110 của Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn anh Phạm Văn K được ly hôn với
bị đơn chị Kim Thị L.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020
cho chị Kim Thị L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Phạm Văn K có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung Phạm Lan C, sinh ngày 08/02/2020 đến khi con chung đủ
18 tuổi, mức cấp dưỡng là 2.000.000 đồng/tháng (Hai triệu đồng), thời gian bắt
đầu cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án (ngày 27/02/2025).
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.

5
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể
thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng cho con.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Anh Phạm Văn K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và án phí cấp dưỡng 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng), tổng cộng 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào
số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí anh K đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0000914 ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Trà Vinh.
6. Về quyền kháng cáo: Án sơ thẩm xét xử công khai, báo cho đương sự
vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết công khai hợp pháp.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Trà Vinh;
- Chi cục THADS thành phố Trà Vinh;
- Các đương sự;
- UBND phường 9;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lâm Thị Kiều Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm