Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Hải- Đào Hoàng Giang
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày 21 tháng 01 m 2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trung Thành
2. Bà Trần Thị Kim Khuyên
- Thư phiên toà: Ông Hoàng Quốc Khánh- Thư Toà án nhân dân
huyện Lập Thạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên
toà: Đoàn Thị Thúy Nga- Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
203/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2024, về việc tranh chấp hôn
nhân gia đình. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1996; ttại: Thôn N, N,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, mặt.
- Bị đơn: Anh Đào Hoàng G, sinh năm 1986; trú tại: Thôn Đ, xã Đ, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
H trình bày:
Chị
kết hôn với anh G ngày 09/8/2019, trước khi cưới có được tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng kết hôn tại UBND Đ, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, đến giữa năm 2024
thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không
hợp nhau, không hiểu nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Nhất đầu năm 2024 khi chị
mang thai con thứ hai rồi bị sảy thai, hai vợ chồng càng mâu thuẫn trầm trọng.
2
Chị anh G, cũng như gia đình hai bên đã cố gắng ngồi lại với nhau để tháo
gỡ những khúc mắc trong tình cảm vợ chồng chị nhưng không kết quả. Chị
anh G đã ly thân nhau khoảng giữa năm 2024 đến nay. Nay xét thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn đã ở
mức trầm trọng nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh G.
Hiện nay chị không có thai.
Về con chung: Chị anh G 01 con chung: Cháu Đào Thị Hải Y,
sinh ngày 06/3/2023, hiện cháu Y đang với anh G. Ly hôn chị đề nghị được
nuôi dưỡng cháu Y. Yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/1
tháng đến khi cháu Y đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, công nợ chung, đất nông nghiệp, công sức lao động:
Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Đào Hoàng G trình bày: Anh thừa nhận chị H trình bày về
điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, quá trình chung sống nguyên nhân
mâu thuẫn vchồng là đúng. Nay chị H đơn xin ly hôn anh vẫn muốn vợ
chồng về đoàn tụ để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Trường hợp chị
G nhất quyết ly hôn thì anh cũng phải chịu.
- Về con chung: Anh chị H 01 con chung cháu Đào Thị Hải Y.
Hiện cháu Y đang với anh. Nếu ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Y, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản, công nợ, đất nông nghiệp, công sức: Anh không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát
biểu quan điểm như sau:
Về ttụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ xét xử vụ án
theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng pháp luật quy định;
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật ttụng
dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều
51; 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố
tụng Dân sự; Điều 107; Điều 110; Điều 116; Điều 117; Điều 119 Luật Hôn
nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 31/12/2016 về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H. Chị Nguyễn Thị H được ly hôn
anh Đào Hoàng G; về con chung: Giao cho chị H được quyền nuôi dưỡng,
3
chăm sóc cháu Đào Thị Hải Y, sinh ngày 06/3/2023. Anh G phải cấp dưỡng
nuôi con chung 2.000.000đ/1 tháng đến khi cháu Y đủ 18 tuổi.
Ván phí: Các đương sự phải chịu án phí ly hôn thẩm án phí cấp
dưỡng nuôi con theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Quan h pháp lut thm quyn gii quyết v án: Nguyên đơn chị
Nguyễn Thị H khi kin yêu cu được ly hôn bị đơn anh Đào Hoàng G, do
vậy đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại Điều 28 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn hkhẩu thường ttại: Thôn Đ, Đ, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, nên Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch thụ giải
quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị H anh Đào Hoàng G đăng ký kết hôn
ngày 09/8/2019, tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Lập Thạch. Trước khi kết
hôn có được tự do tìm hiểu vì vậy quan hệ hôn nhân giữa chị H anh G tự
nguyện, hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Xem xét hôn nhân giữa chị Hanh
G thấy rằng cuộc sống chung vợ chồng giữa chị H anh G rất nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân như chị H trình bày do hai vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, không tiếng nói chung trong cuộc sống hàng ngày, thường xuyên cãi
vã làm cho cuộc sống gia đình không hạnh phúc. Chị H và anh G sống ly thân
từ giữa năm 2024 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án anh G cũng thừa nhận
về mâu thuẫn vợ chồng như chị H trình bày đúng, anh G không đồng ý ly
hôn nhưng không động thái hàn gắn để vợ chồng về đoàn tụ. Tòa án tiến
hành xác minh tại địa phương nơi anh G có hộ khẩu cho biết: Chính quyền địa
phương không nắm được việc mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Hanh G. Việc
chị H xin ly hôn anh G và các mối quan hệ khác trong vụ án, chính quyền địa
phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, có cơ
sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh G đã trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị H
xin ly hôn căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, nên
được chấp nhận.
- Về nuôi con chung: Chị H anh G 01 con chung cháu Đào Thị
Hải Y, sinh ngày 06/3/2023. Hiện cháu Y đang với anh G. Ly hôn cả chị H
anh G đều nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Y. Xét thấy:
4
Hiện tại, cả chị H và anh G đều làm lao động tự do thu nhập đều có chỗ
ở ổn định. Tuy nhiên hiện nay cháu Y chưa đủ 36 tháng tuổi, theo quy định tại
Điều 81, 82, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc nuôi con sau
khi ly hôn là trách nhiệm, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chưa thành niên và
“con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi”. Do đó đđảm bảo
sự phát triển về mọi mặt cho cháu Y, cần giao cháu Y cho chị H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, chị
H yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/1 tháng cho đến khi
cháu Y đủ 18 tuổi. Anh G không ý kiến đối với yêu cầu của chị H, chỉ yêu
cầu được nuôi dưỡng cháu Y. vậy để đảm bảo quyền lợi cho cháu Y cần
buộc anh G phải cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/1 tháng đến khi cháu
Y đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 01/02/2025.
- Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Chị H và anh
G không đề nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phù hợp tài liệu,
chứng cứ trong hồ vụ án nhận định của Hội đồng xét xử nên được
chấp nhận.
[3]. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí ly hôn thẩm án p
cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57; 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 107; Điều 110; Điều 116; Điều
117 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
31/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Đào Hoàng G.
2. Về nuôi con chung: Giao cho chị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Đào Thị Hải Y, sinh ngày 06/3/2023, hiện cháu Y đang với anh G.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con chung không ai được
cản trở.
Anh G nghĩa vcấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/1 tháng đến
khi cháu Y đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 01/02/2025.
Kể từ ngày chị H đơn yêu cầu thi hành án mà anh G chưa thanh toán
tiền cấp dưỡng nuôi con chung thì hàng tháng anh G còn phải chịu lãi suất của
5
số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự.
3. Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Không xem
xét, giải quyết.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0000579 ngày 14/11/2024, tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Lập Thạch. Chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Anh G phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con chung.
5. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án đương sự
có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lập Thạch; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Chi cục THADS huyện Lập Thạch.
- UBNDĐ; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Thị Quỳnh
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất