Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T, về việc “Ly hôn” đối với anh Lê Viết M.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-01-2025
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT - TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Phường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Lam Nguyễn Thị
Thắm
Thư ký phiên tòa: Quách Thị Khuyến - Thư Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 17/2024/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 10 năm 2024, vviệc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2024, giữa c
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1979
Địa chỉ: số A, khu phố L, thị trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
Bị đơn: Anh Lê Viết M, sinh năm 1962
Địa chỉ: số A, khu phố L, thị trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh M vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08-10-2024, các lời khai trong quá trình chuẩn
bị xét xử, nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh M tự nguyện kết hôn, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
01-4-1999.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
thường xuyên cự cải dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, chị T và anh M đã
không còn sống chung với nhau khoảng 10 năm nay, trong thời gian không sống
chung với nhau cả hai không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị Thu N thấy
không còn tình cảm với anh M nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Lê Viết M.
Về con: Theo chT, chị anh M 02 người con chung Phan Bảo H,
sinh ngày 03-9-2004 Viết Gia H1, sinh ngày 11-01-2000. Hiện nay các
con chung đã trưởng thành, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có khả năng nuôi
sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Theo chị T, vợ chồng không có nợ chung.
Do bận công việc, không thể sắp xếp được thời gian để tham gia phiên tòa,
nên chị T đề nghị được vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.
Bị đơn anh Viết M mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
về việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác nhưng quá trình giải quyết vụ
án không văn bản trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu chứng cứ, đồng
thời vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh nơi cứ trú của bị đơn kết
quả xác minh như sau:
Anh Viết M đăng thường trú tại địa chỉ số A tổ A, khu phố L, thị
trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai, hiện nay anh M vẫn đang sinh sống tại địa
phương, không thay đổi nơi cư trú.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật ttụng: Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các
hoạt động tố tụng về xác định quan hệ pháp luật, về tư cách tham gia tố tụng của
đương sự, về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
hạn chuyển hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo thẩm quyền, thủ tục giao,
gửi, cấp và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sátngười tham gia t
tụng tất cả đều đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
đầy đủ các phần của phiên tòa thẩm. Thư phiên tòa thực hiện đúng
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Bị đơn chưa thực hiện đúng đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
3
Về đường lối giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị cho chị Phan
Thị T được ly hôn với anh Viết M. Về con: Đề nghị không xem xét giải
quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Đề nghị không xem xét. Về án phí: Chị T
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Phan
Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Viết M, vì vậy quan hệ pháp luật
tranh chấp cần giải quyết trong vụ án này được xác định “Ly hôn” theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Viết M
nơi trú tại: khu phố L, thị trấn D, huyện T, tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị T vắng mặt tại phiên
tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh M, đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Quan hệ hôn nhân giữa chị T anh M xác lập ngày 01-4-1999, thời
điểm Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 hiệu lực. Vì vậy, Hội đồng xét x
căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, áp dụng các
điều khoản của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết vụ án.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh M được xác
lập trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân B, huyện T, được
cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 01-4-1999. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
[5] Nguyên đơn chị T yêu cầu ly hôn với do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, thường xuyên cự cãi dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng
đã không còn chung sống với nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Trên cơ
sở lời khai của đương sự, có đủ cơ sở xác định: Quá trình sống chung, vợ chồng
chị T anh M đã không thương yêu, quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau, vi
phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng. Có n cứ để xác định, hôn nhân giữa
chị T và anh M đã m vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 40 Luật Hôn nhân gia
4
đình năm 1986, thì yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh M sở chấp
nhận.
[6] Đối với bị đơn anh M, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ giấy triệu tập, thông báo về việc thụ lý vụ án các văn bản tố tụng khác
cho bị đơn, nhưng bị đơn cố tình không đến Tòa án làm việc, không cung cấp
văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ, tự từ bquyền của
đương sự; điều này cũng thể hiện, anh M không mong muốn được hòa giải đoàn
tụ gia đình với chị T.
[7] Về con: Các con đã trưởng thành và có khả năng lao động, tự nuôi sống
bản thân, các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.
[9] Về nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
[10] Về án phí: Chị T nguyên đơn trong vụ án ly hôn, do đó chị T phải
nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
[11] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều
235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 40 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; khoản 1 Điều 131 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của y ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T, về việc Ly hôn” đối với
anh Lê Viết M.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị T được ly hôn với anh Lê Viết M.
2. Về con: Tòa án không xem xét, giải quyết
3. Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
5
5. Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị T đã
nộp tạm ng theo biên lai thu s0008164 ngày 09-10-2024 tại Chi cục thi hành
án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị T đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: c đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thống Nhất;
- Chi cục THA huyện Thống Nhất;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND Bàu Hàm 2 (GCNKH số 18/1999,
ngày 01-4-1999) (để ghi vào sổ hộ tịch).
- Lưu: Hồ sơ vụ án, án văn.
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Cẩm Phường
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất