Bản án số 05/2025/HNGĐ ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị H và anh Dương Văn H1 kết hôn tại xã B (nay là thị trấn B), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, có đăng ký kết hôn vào ngày 02/07/2012, trên cơ sở tự do tìm hiểu, hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh H1, chị H sống cùng gia đình chồng tại thôn V, xã B (nay là TDP Văn G, thị trấn B), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến giữa năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm, thiếu sự thấu hiểu, tin tưởng nhau, không có tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình. Năm 2017, chị H đi sang Đài Loan để làm kinh tế; năm 2019 anh H1 cũng sang lao động tại Đài Loan. Đến năm 2021, do việc học của các con sa sút; bố mẹ hay ốm đau nên anh H1 về Việt Nam, còn chị H ở lại Đài Loan làm việc, kể từ đó vợ chồng ly thân, không còn quan tâm, chia sẻ với nhau. Nay, chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh H1.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày 13 - 03 - 2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân và
gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Vũ Văn Mạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Bích Liên;
Ông Nguyễn Quang Bằng.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa:
Hà Thị Loan Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 20/2024/TLST-HNngày 25 tháng
10 năm 2024, về việc tranh chấp hôn nhân gia đình, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1994; Địa chỉ: TDP V, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; Hiện cư trú tại: Số nhà A, đoạn B, đường N, khu L,
thành phố Đ, Đài Loan, vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Dương Văn H1, sinh năm 1990; nơi trú: T, thị trấn B,
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện bản tự khai (được Văn phòng K tại Đ chứng
thực), nguyên đơn là chị Trần Thị H trình bày:
Chị anh Dương Văn H1 vợ chồng hợp pháp, kết hôn tn sở tự
nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân B (nay thị trấn B), huyện
B, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 02 tháng 7 năm 2012. Sau khi kết hôn, chị về sinh
sống cùng chồng gia đình chồng tại địa chỉ thôn V, thị B, huyện B, tỉnh
Vĩnh Phúc (nay là Tổ dân phố V, thị trấn B, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc). Ban đầu
cuộc sống hạnh phúc, vợ chồng cùng nhau làm ăn, phát triển kinh tế, chăm lo
2
nuôi dạy con cái. Đến giữa năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn bất đồng quan điểm, thiếu sự thấu hiểu, tin tưởng nhau, không tiếng
nói chung trong cuộc sống gia đình. Chồng chị không quan tâm, chăm c, vun
vén cho gia đình nên hai vợ chồng thường xuyên cãi vã, nhiều lần gia đình hai
bên nội ngoại khuyên nhủ, động viên, hòa giải, suy nghĩ con cái, gia đình
nên chị bỏ qua, tha thứ, hàn gắn lại tình cảm, vchồng tiếp tục chung sống với
nhau. Tuy nhiên, chồng chị vẫn không thay đổi, nên vợ chồng tiếp tục xảy ra
mâu thuẫn, không thể hòa hợp, xảy ra cãi vã, căng thẳng. điều kiện kinh tế
gia đình khó khăn nên ngày 20/09/2016, chị đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan
để làm ăn. Chồng chị cũng đi lao động Đài Loan được ba năm thì về. Quá trình
sinh sống, lao động bên Đài Loan rất vất vả nhưng chồng chị không chia sẻ, thấu
hiểu cho vợ, vợ chồng nhiều lần cãi vã. Hiện tại chị vẫn đang lao động tại Đài
Loan, còn chồng chị thì đang ở quê nhà, tình cảm vợ chồng dần nguội lạnh, mâu
thuẫn vợ chồng không những không được giải quyết, ngược lại ngày càng trở
nên trầm trọng nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Dương Văn H1
- Về con chung:
Chị và anh H1 hai con chung là: cháu Dương Bảo N, sinh ngày
11/11/2012 và cháu Dương Thiên H2, sinh ngày 24/07/2014.
Từ khi chị đi lao động tại Đài Loan cho tới nay, các cháu ở với bố ông
nội. Chị vẫn gọi điện thăm hỏi thường xuyên và gửi tiền về lo học tập,
sinh hoạt cho các cháu hàng tháng. Do điều kiện chị đi lao động xuất khẩu tại
Đài Loan, không thể trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nên đề nghị
Tòa án giải quyết giao cháu Dương Bảo N, Dương Thiên H2 cho anh H1 trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở theo quy định pháp luật. Việc cấp
dưỡng nuôi con chung: Chị tự nguyện đóng góp thực hiện nghĩa vcấp dưỡng
mức: 2.000.000VND (Hai triệu đồng) trên một cháu, trên một tháng cho tới khi
các cháu tròn 18 tuổi.
- Về tài sản chung, vay nợ: Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị
không tạo lập được khối tài sản chung nào và không có khoản nợ chung nào nên
chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Chị H ủy quyền cho anh Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 14/11/1994; trú tại
Thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc nộp các tài liệu, giấy tờ, nộp các chi phí
tố tụng, nhận các văn bản tố tụng của Tòa án.
Bị đơn anh Dương Văn H1 trình bày:
Anh chị Trần Thị H vợ chồng hợp pháp, kết hôn trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn tại UBND B nay UBND thị trấn B, huyện B,
tỉnh Vĩnh Phúc ngày 02 tháng 7 năm 2012. Sau khi kết hôn anh và chị H về
chung sống tại gia đình anh địa chỉ thôn V, B (nay TDP Văn G, thị trấn
B), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2017, do tình hình kinh tế khó khăn nên chị
H đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan; năm 2019, anh cũng đang lao động tại Đài
3
Loan. Đến năm 2021 do việc học của các con anh học hành sa sút, bố mẹ hay
ốm đau nên anh để chị H lại Đài Loan làm việc còn anh trở về Việt Nam sinh
sống nhưng vợ chồng anh vẫn chung sống hạnh phúc, liên lạc thường xuyên.
Đến tháng 10 năm 2022, anh thấy chị H ít liên lạc ít hỏi thăm về gia
đình. Cuối năm 2023, chị H được nghỉ phép về Việt Nam ăn tết, trong thời gian
chị H về nhà anh biết chị H có mối quan hệ với người đàn ông khác. Anh có họp
gia đình hai bên và gọi cho chị H để đưa ra hướng giải quyết nhưng chị H không
nhận lỗi không liên lạc với anh, cũng không liên lạc về gia đình và các con.
Nay chị H xin ly hôn, anh hoàn toàn đồng ý, anh cũng đề nghị Tòa án chấp nhận
cho anh và chị H được ly hôn.
Về con chung: Anh và chị H có hai con chung là: cháu Dương Bảo N sinh
ngày 11/11/2012 cháu Dương Thiên H2 sinh ngày 24/07/2014. Anh xin được
nuôi hai cháu, yêu cầu chị H hàng tháng cấp dưỡng 2.000.000 đồng/01 cháu/01
tháng cho tới khi hai cháu tròn 18 tuổi; chị H gia đình quyền thăm nuôi,
chăm sóc và giáo dục cho hai cháu.
Về tài sản chung, vay nợ: Không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu:
- V t tng: Thm phán, Hội đồng xét x Thư Tòa án đã tuân th,
đảm bảo đúng trình t, th tc t khi th đến tại phiên tòa thẩm; người
tham gia t tụng đã được thc hiện đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s.
- V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng Điều 51, Điều 56,
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 227; Điều 228;
khoản 4 Điều 147 B lut T tng Dân s; Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí. Đề nghị chấp nhận đơn khởi kiện của chH, x cho ch Trn Th H đưc ly
hôn anh Dương Văn H1.
V con chung: Giao cho anh H1 trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc
cháu Dương Bảo N, sinh ngày 11/11/2012 cháu Dương Thiên H2, sinh ngày
24/07/2014. Ch H trách nhim cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000
đồng/1cháu/1tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Không ai được cn tr
quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung.
V tài sn chung, tài sn riêng, vay n: Anh H1, ch H không đề ngh nên
đề ngh không xem xét gii quyết.
V án phí: Ch H phi chu án phí ly hôn và án phí cp ng nuôi con
theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án tại phiên toà, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
4
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị H hiện đang lao động tại
Đài Loan nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc theo qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37 Bộ
luật tố tụng Dân sự.
[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Chị Trần Thị H đơn xin
giải quyết, xét xvắng mặt (Đơn xác nhận của Văn phòng K tại Đ). Căn cứ
vào điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng Dân sự, Toà án tiến hành xét x
vắng mặt chị Trần Thị H.
Ngày 12/11/2024, Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhận được đơn xin
giải quyết vắng mặt của anh Dương Văn H1 đề ngày 12/11/2024.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 477; Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Toà án xét xử vắng mặt chị Trần Thị H
anh Dương Văn H1 theo quy định.
[2] Xét về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H:
Chị Trần Thị Hanh Dương Văn H1 kết hôn tại xã B (nay là thị trấn B),
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, có đăng ký kết hôn vào ngày 02/07/2012, trên cơ sở tự
do tìm hiểu, hoàn toàn tự nguyện.
Sau khi kết hôn, vợ chồng anh H1, chH sống cùng gia đình chồng tại
thôn V, xã B (nay TDP Văn G, thị trấn B), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; Cuộc
sống vợ chồng thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến giữa năm 2016 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng quan điểm, thiếu sự
thấu hiểu, tin tưởng nhau, không tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình.
Năm 2017, chị H đi sang Đài Loan để làm kinh tế; năm 2019 anh H1 cũng sang
lao động tại Đài Loan. Đến năm 2021, do việc học của các con sa sút; bố mẹ hay
ốm đau nên anh H1 về Việt Nam, còn chị H ở lại Đài Loan làm việc, kể từ đó vợ
chồng ly thân, không còn quan tâm, chia sẻ với nhau. Nay, chị H xét thấy tình
cảm vchồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh
H1.
Hội đồng xét xử thấy rằng, từ khi Việt Nam vợ chồng anh H1, chị H3
đã mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau. Sau khi sang Đài
Loan sinh sống, hạnh phúc vợ chồng cũng không được cải thiện. Nay anh, chị
sống ly thân, xa nhau, mâu thuẫn vẫn tiếp tục tồn tại, không dàn xếp được; hai
bên không stin tưởng nhau, không quan tâm nhau, không thực hiện được
nghĩa vụ của vợ chồng. Hôn nhân của chị H và anh H1 đã lâm vào tình trạng
mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của n
nhân không đạt được. Chị H đề nghị xin được ly hôn anh H1 cũng đồng ý
sở, chính đáng, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần
chấp nhận để xử cho chị H được ly hôn anh H1.
5
[2.2] Về con chung: ChH anh H1 02 con chung Dương Bảo N,
sinh ngày 11/11/2012 và Dương Thiên H2, sinh ngày 24/07/2014. Ly n anh
H1 chị H thống nhất giao cho anh H1 trực tiếp chăm nuôi dưỡng giáo dục
hai cháu.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị H đang Đài Loan không thể trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N, cháu H2 được; hiện hai cháu đang sống cùng anh
H1; cháu N cháu H2 cũng đề nghị Tòa án giao cho anh H1 tiếp tục trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Do vậy cần giao cho anh H1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc cháu N, cháu H2 là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về đóng góp nuôi con chung: Chị H tự nguyện đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung là 2.000.000 đồng/1cháu/1tháng cho đến khi các cháu đ 18 tui; anh
H1 cũng đồng ý đề ngh mc cấp dưỡng như ch H nêu nên cn chp nhn
phù hp. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng kể từ ngày bản án thẩm
hiệu lực pháp luật cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi (cháu nào đủ 18 tuổi thì
không phải cấp dưỡng cho cháu đó nữa).
Không ai được cn tr quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dc con chung.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: V án phí ly hôn án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Ch
Trn Th H phi chịu theo quy định ca pháp lut.
Quan điểm vgiải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa
có căn cứ, phù hợp pháp luật cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 57, Điều 58, Điều
81, Điều 82, Điều 83 127 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 3
Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 227; Điều 228; Điều 238; khon 4 Điều
147; Điều 478 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357 Bộ
luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Dương Văn H1.
2. Về con chung: Giao cho anh Dương Văn H1 trc tiếp chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc cháu Dương Bảo N, sinh ngày 11/11/2012 cháu Dương
Thiên H2, sinh ngày 24/7/2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Trần Thị H nghĩa vụ cấp ỡng
nuôi con chung cùng anh Dương Văn H1 với mức cấp dưỡng 2.000.000
đồng/cháu/tháng. Thời hạn cấp dưỡng kể từ khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật cho đến khi con đủ 18 tuổi.
6
Sau khi ly n, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành đối
với khoản tiền cấp dưỡng thì hàng tháng n phải chịu khoản tiền lãi đối với
khoản tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân
sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị H phải chịu
300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007480 ngày 11/10/2024
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc (do anh Nguyễn Văn Đ nộp thay).
Xác nhận chị Trần Thị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
- Chị Trần Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi con chung.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án. Đương sự cư trú ở nước ngoài
không có mặt tại phiên tòa được kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp l
theo quy định của pháp luật.
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Bùi Thị Bích Liên Nguyễn Quang Bằng
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Mạnh
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ Bản án số 05/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ Bản án số 05/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất