Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 05/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Khương Văn L với ông Vũ Đinh C và bà Đàm Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – ĐẮK LẮK
Bản án số: 05/2025/DS-ST.
Ngày: 15 – 7 – 2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Minh Ngọc.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Xuân Thắng.
2. Ông Lê Khắc Dũng.
- Thư k phiên ta: Ông Hồ Quốc Nam – Thư ký Tòa án.
- Đi din Vin kim st nhân dân khu vực 7 – Đắk Lắk tham gia phiên ta: Bà
Trần Thị Minh Nguyệt - Chc v: Kim sát viên.
Ngày 15/7/2025, tại tr sở Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, xét xử sơ thẩm
công khai v án dân sự th lý số: 289/2024/TLST-DS, ngày 10 tháng 12 năm 2024 về
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định đưa v án ra xét xử số:
13/2025/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 5 năm 2025; quyết định hoãn phiên tòa số:
15/2025/QĐST-DS ngày 28/5/2025; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 10/2025/QĐST
– DS ngày 12/06/2025 và Thông báo mở lại phiên tòa, giữa:
- Nguyên đơn: Ông Khương Văn L. Địa chỉ: Thôn F, xã E, huyện E (nay là Thôn
F, xã E), Tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Long N, sinh năm 1995
Địa chỉ: A N, xã E, tỉnh Đắk Lắk. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Vũ Đình C, sinh năm 1995 và bà Đàm Thị T, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Thôn G, xã E, huyện E (nay là Thôn G, xã E), Tỉnh Đắk Lắk. (Có mặt)
- Người làm chứng:
+ Ông Nguyễn Ngọc T1. Địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện E (nay là Thôn A, xã E),
tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt)
+ Ông Đỗ Văn L1. Địa chỉ: Thôn H, xã E, huyện E (nay là Thôn H, xã E), tỉnh Đắk
Lắk. (Vắng mặt)
+ Ông Bùi Thanh D. Địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện E (nay là Thôn A, xã E), tỉnh
Đắk Lắk. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc tại tòa án và tại phiên tòa người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trịnh Long N trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết với nhau nên ngày 20/4/2024, ông Khương Văn L có
cho ông Vũ Đình C, bà Đàm Thị T vay với số tiền là 170.000.000 đồng (Một trăm bảy
mươi triệu đồng), lãi suất thoả thuận miệng là 1,6%/tháng, thời hạn vay là 10 ngày (tc
đến ngày 30/4/2024) sẽ thanh toán tiền gốc và lãi cho ông L. Việc vay mượn được th
hiện rõ trong giấy vay tiền và được ông C, bà T kí xác nhận và có sự làm chng của ông
Nguyễn Ngọc T1.
Đến thời hạn trả nợ ông L đã nhiều lần liên hệ cũng như điện thoại nhắc nhở nhiều
lần yêu cầu ông C, bà T thanh toán tiền nhưng ông C, bà T vẫn trây ỳ và cố tình tránh né.
Nhận thấy việc làm của ông Vũ Đình C, bà Đàm Thị T là vi phạm nghĩa v trả nợ,
xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp đối với ông Khương Văn L
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Vũ Đình C, bà Đàm Thị T phải có trách
nhiệm trả cho ông Khương Văn L số tiền nợ 170.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi triệu
đồng) và tiền lãi suất trước đây yêu cầu là 1,6%/tháng. Tuy nhiên tại phiên tòa người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin rút lại một phần yêu cầu về lãi suất chỉ yêu cầu
tính lãi suất là 10%/năm được tính từ ngày 20/04/2024 cho đến khi kết thúc phiên toà sơ
thẩm.
Ngoài ra nguyên đơn đã được tiếp cận văn bản tường trình của ông Vũ Đình C,
qua việc trình bày của ông C và các tài liệu chng c đưa ra là hoàn toàn không có căn
c. Bởi vì giấy vay tiền của nguyên đơn là hoàn toàn rõ ràng có chữ ký, chữ viết của
người làm chng và bản thân hai vợ chồng ông C và bà T ký vào, th hiện việc ký kết là
hoàn toàn tự nguyện không bị ai cưỡng bc ép buộc. Do đó tôi là đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn, không đồng ý với ý kiến trình bày này. Đề nghị Bị đơn đưa ra các tài
liệu chng c khác đ chng minh.
* Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại Tòa án bị đơn ông Vũ Đình C và bà
Đàm Thị T trình bày:
Vợ chồng chúng tôi không có quan hệ với ông Khương Văn L chỉ là chỗ quen biết.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chúng tôi không đồng ý. Trong giấy vay tiền
ngày 20/04/2024 tôi xác định chữ ký, chữ viết Vũ Đình C và vợ Đàm Thị T là chữ ký,
chữ viết của vợ chồng tôi. Tuy nhiên, vợ chồng tôi ký tờ giấy vay tiền này không có nội
dung, vì trước đó vợ chồng chúng tôi có vay của ông Bùi Thanh D, sinh năm 1988, tại
Thôn A, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk với tổng số tiền là 200.000.000 đồng và tiền lãi là
70.000.000 đồng. Tổng cộng là 270.000.000 đồng, vợ chồng chúng tôi thống nhất chuyn
trả 200.000.000 đồng còn nợ lại 70.000.000 đồng, nên vào ngày 15/04/2024 ông Nguyễn
Ngọc T1 có viết giấy vay tiền ghi nợ số tiền 70.000.000 đồng, nhưng tại thời đim này
chúng tôi chưa chuyn được tiền nên không cho vợ chồng chúng tôi ký vào giấy vay tiền
3
70.000.000 đồng, sau đó vợ chồng chúng tôi đi về, khoảng 3-4 ngày sau khi chuyn được
tiền thì chúng tôi tự đi ra Công ty Đ đ làm giấy tờ vay số tiền 70.000.000 đồng, phía
công ty Đ1 đ trả góp. Do ông T1 đang bận làm giấy nợ cho người khác, rồi nói vợ chồng
tôi ký trước giấy vay rồi đi về còn nội dung sẽ ghi sau, vợ chồng tôi xác nhận chỉ nợ lại
số tiền 70.000.000 đồng tiền lãi, ch không vay số tiền 170.000.000 đồng như trong giấy
vay mà ông L khởi kiện, mà chúng tôi không vay tiền ông Khương Văn L. Số tiền này
thực tế chúng tôi còn nợ lại 70.000.000 đồng là tiền lãi vay của ông Bùi Thanh D. Chng
c tài liệu thì chúng tôi đã cung cấp đầy đủ cho Tòa án rồi, tại thời đim ký khống thì chỉ
có hai vợ chồng tôi và ông T1 không có ai khác nên không có người làm chng, chúng
tôi không có ghi được hình ảnh, còn giấy vay gốc 200.000.000 đồng và tiền lãi xác định
70.000.000 đồng thì vợ chồng tôi không được giữ, khi làm giấy thì đã xé tờ gốc này đi
và viết tờ mới nên không cung cấp cho Tòa án được.
Nay vợ chồng chúng tôi xác định chỉ nợ số tiền 70.000.000 đồng của ông Nguyễn
Ngọc T1 và trả số tiền 70.000.000 đồng của ông T1, chúng tôi không vay tiền của ông L,
từ trước tới giờ chúng tôi giao dịch qua ông T1, ch không biết ông L. Nên vợ chồng
chúng tôi chỉ có trách nhiệm trả số tiền 70.000.000 đồng cho ông T1.
* Tại bản tự khai người làm chứng ông Nguyễn Ngọc T1 trình bày: Tôi và phía vợ
chồng bị đơn là chỗ quen biết nhau. Vào ngày 20/04/2024 ông Khương Văn L có cho ông
Vũ Đình C và bà Đàm Thị T vay số tiền 170.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi triệu
đồng), hẹn đến ngày 30/4/2024 sẽ thanh toán tiền gốc và lãi cho ông L, mặc dù các bên
không ghi lãi suất nhưng các bên thỏa thuận miệng với nhau lãi suất cho vay là
1,6%/tháng. Sự việc này có tôi làm chng và các bên đều kí kết vào giấy vay tiền đề ngày
20/4/2024. Đối với khoản tiền này thì ông L giao tiền mặt cho ông C, bà T. Đối với giấy
vay tiền đề ngày 15/4/2024 mà bên ông Vũ Đình C cung cấp cho Q toà thì ông C có đến
hỏi tôi đ vay số tiền 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) nhưng không có vợ ông C nên
tôi không cho vay, vì vậy các bên không ký kết gì với nhau cả. Hiện nay ông Khương
Văn L đang khởi kiện ông Vũ Đình C, bà Đàm Thị T đ trả khoản tiền 170.000.000 đồng
(Một trăm bảy mươi triệu đồng) và tiền lãi phát sinh thì tôi đề nghị Q tòa giải quyết theo
quy định của pháp luật. Tôi xin cam đoan những lời khai trên là hoàn toàn đúng sự thật.
* Tại biên bản lấy lời khai ông Bùi Thanh D trình bày: Tôi chỉ là chỗ quen biết với
ông Vũ Đình C, vào khoảng năm 2022 ông C có vay tiền của tôi nhiều lần, nhưng tôi
không nhớ c th. Thời đim vay không lập giấy tờ, hiện nay ông C đã trả xong nợ cho
tôi. Việc ông C vay tiền của tôi không liên quan đến Công ty Đ như ông C trình bày. Ông
C có cung cấp 02 phiếu chuyn tiền cho ông Đỗ Văn L1 200.000.00 đồng không liên
quan đến tôi. Tôi không liên quan đến việc ông C vay tiền của ông Khương Văn L và từ
chối tham gia tố tng.
* Tại biên bản lấy lời khai ông Đỗ Văn L1 trình bày: Tôi và ông Vũ Đình C không
có quan hệ gì chỉ là chỗ chơi với nhau. Vào khoảng năm 2021, 2022 ông C có vay tôi rất
4
nhiều lần. Tôi không nhớ c th bao nhiêu tiền. Hiện ông C đã trả hết nợ cho tôi. Ông C
có cung cấp 02 phiếu chuyn tiền tổng là 200.000.000 đồng tôi xác định đây là số tiền
ông C vay của riêng tôi không liên quan đến ai và có nhờ em trai là Vũ Đình T2 chuyn
khoản trả. Ông C cho rằng vay của Công ty Đ là không đúng. Sau khi trả nợ xong thì
chúng tôi đã hủy giấy nợ. Việc ông C vay tiền của ông Khương Văn L như thế nào tôi
không biết, tôi không liên quan và từ chối tham gia tố tng.
Sau khi th lý v án, Tòa án đã tiến hành giao thông báo th lý v án cho các đương
sự và triệu tập các bên đương sự đến Toà án đ tiến hành phiên họp kim tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chng c và hoà giải theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do
bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Căn c vào Điều 203 Bộ luật tố tng
dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đưa v án ra xét xử theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu của mình.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tng dân sự và thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật tố tng dân sự về phiên toà sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của những người tham
gia tố tng k từ khi th lý v án cho đến trước thời đim Hội đồng xét xử nghị án, nguyên
đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa v quy định tại các Điều 70, Điều 71
và Điều 72 Bộ luật tố tng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ n: Qua các tài liệu chng c có trong hồ sơ v án,
kết quả tranh tng tại phiên tòa có đủ căn c đ xác định bị đơn có vay của nguyên đơn
số tiền 170.000.000 đồng. Do đó, căn c Điều 463, 466, 468 BLDS: Đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Khương Văn L, buộc bị đơn ông Vũ Đình C
và bà Đàm Thị T phải có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số tiền 170.000.000 đồng (một
trăm bảy mươi triệu đồng) và lãi suất 10%/năm k từ ngày vay cho đến ngày xét xử sơ
thẩm.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ v án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn c vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn khởi kiện của ông Khương Văn L đề ngày 28/11/2024,
Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Căn c khoản
3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39, Điều 195 Bộ luật tố tng
dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 7 – Đắk Lắk) th lý giải quyết v án là đúng thẩm quyền.
[2] Xét nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn
phải trả số tiền 170.000.000 đồng và tại phiên Tòa đại diện theo ủy quyền yêu cầu tính
lãi suất là 10%/năm, được tính k từ ngày 20/04/2024 cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ
thẩm, thì thấy rằng:
5
[2.1] Về số tiền vay: Qua tài liệu chng c là giấy vay tiền lập ngày 20/04/2024 do
nguyên đơn cung cấp thì bị đơn ông Vũ Đình C và bà Đàm Thị T xác định chữ ký, chữ
viết tại mc bên vay là do hai vợ chồng ký và viết ra là đúng nhưng cho rằng không vay
số tiền 170.000.000 đồng của ông L, mà chỉ vay của ông Bùi Thanh D số tiền 200.000.000
đồng và sau khi tính lãi thành 70.000.000 đồng. Sau đó đã trả được 200.000.000 đồng
còn nợ lại 70.000.000 đồng tiền lãi. Đến ngày 20/04/2024 đến gặp ông Nguyễn Ngọc T1
đ lập giấy vay mới, tại thời đim này do ông Nguyễn Ngọc T1 bận nên nói vợ chồng c
ký khống vào giấy vay tiền mà chưa ghi nội dung trước và kêu vợ chồng tôi đi về, do tin
tưởng nên mới ký vào giấy vay. Qua ý kiến trình bày của bị đơn, HĐXX xét thấy đây chỉ
là lời trình bày từ phía bị đơn, bị đơn không đưa ra tài liệu chng c nào chng minh
không vay số tiền 170.000.000 đồng của ông Khương Văn L mà bản thân hai vợ chồng
ký khống vào giấy vay, không ghi nội dung, phần trình bày của bị đơn cũng không được
nguyên đơn chấp nhận và trong giấy vay tiền cũng không th hiện nội dung như ông C
và bà T trình bày. Mặt khác, tại bản khai của người làm chng ông Nguyễn Ngọc T1 xác
định, vào ngày 20/4/2024 có chng kiến việc ông L cho ông C, bà T vay số tiền
170.000.000 đồng; giấy vay tiền ghi ngày 15/4/2024 do bị đơn cung cấp là do ông T1 viết
nhằm mc đích cho ông C và bà T vay số tiền 70.000.000 đồng, nhưng thời đim đó do
không có vợ ông C nên ông T1 không đồng ý cho vay nữa. Phần trình bày của người làm
chng là phù hợp với trình bày của nguyên đơn, phù hợp với tài liệu chng c hình ảnh
do bị đơn cung cấp. Trong đó, giấy vay tiền ghi ngày 15/04/2024 chưa có chữ ký, chữ
viết của bên vay và bên cho vay nên chưa phát sinh quyền và nghĩa v của các bên, ông
T1 xác định không cho ông C và bà T vay tiền là phù hợp. Vì vậy, toàn bộ phần trình bày
của phía bị đơn cho rằng ký khống, chưa ghi nội dung và chỉ còn nợ ông T1 số tiền
70.000.000 đồng là không có căn c đ chấp nhận.
Do đó có đủ căn c đ xác định việc giao kết thỏa thuận giữa các bên trong giấy
vay tiền lập ngày 20/04/2024 là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai cưỡng bc ép buộc,
việc xác lập hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đc xã hội,
nên việc ông C và bà T có vay của ông Khương Văn L số tiền 170.000.000 đồng là đúng.
Trong giấy vay tiền các bên thỏa thuận thời hạn trả nợ là 10 ngày (tc là ngày
30/04/2024), nhưng đến hạn trả nợ bị đơn không trả theo đúng cam kết là đã vi phạm
nghĩa v của bên vay được quy định tại Khoản 1 Điều 466 BLDS. Do đó ông Khương
Văn L khởi kiện đ yêu cầu trả nợ số tiền nêu trên là hoàn toàn có căn c, đúng quy định
của pháp luật nên HĐXX cần chấp nhận.
[2.2] Về tiền lãi: Nguyên đơn lãi suất 1,6%/tháng được tính k từ ngày 20/04/2024
cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm. HĐXX xét thấy, trong giấy vay tiền các bên
đương sự không ghi lãi suất là bao nhiêu mà chỉ thỏa thuận miệng với nhau là 1,6%/tháng,
tuy nhiên tại phiên tòa người đại diện theo yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất
phát sinh là 10%/tháng, bị đơn không đồng ý trả nợ và lãi suất phát sinh, Tuy nhiên, yêu
cầu tính lãi của nguyên đơn là có căn c phù hợp với khoản 2 Điều 468 BLDS nên cần
chấp nhận. Như vậy lãi suất được tính như sau:
K từ ngày 20/04/2024 đến ngày 15/07/2025 là 1 năm 4 tháng 25 ngày.

6
(170.000.000 đồng x 10%/năm x 510 ngày) : 365 ngày = 23.753.424 đồng.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên, căn c vào Khoản 1 Điều 466, Khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự Hội đồng xét xử buộc ông Vũ Đình C và bà Đàm Thị T phải có
trách nhiệm hoàn trả cho ông Khương Văn L số tiền nợ gốc 170.000.000 đồng (Một trăm
bảy mươi triệu đồng) và tiền lãi là 23.753.424 đồng. Tổng cộng là 193.753.424 đồng.
[4] Xét quan đim của đại diện Viện kim sát là phù hợp, có căn c nên Hội đồng
xét xử cần chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp
nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ
luật tố tng dân sự và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
đinh về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 điều 39, Điều
147, Điều 195, Điều 203; Khoản 2, Điều 227; Khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tng dân sự;
Căn c Điều 463, Khoản 1 Điều 466, Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự;
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mc thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Khương Văn L.
Buộc ông Vũ Đình C và bà Đàm Thị T phải có trách nhiệm trả cho ông Khương
Văn L số tiền nợ gốc 170.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi triệu đồng) và tiền lãi là
23.753.424 đồng (Hai mươi ba triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn bốn trăm hai mươi bốn
đồng). Tổng cộng là 193.753.424 đồng (Một trăm chín mươi ba triệu bảy trăm năm mươi
ba ngàn bốn trăm hai mươi bốn đồng)
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí: Áp dng Điều 147 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đinh về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Vũ Đình C và bà Đàm Thị T phải chịu 9.687.671 đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm theo mc tính: (193.753.424 đồng x 5%).
Hoàn trả lại cho ông Khương Văn L 4.726.000 đồng tiền tạm ng án phí đã nộp
theo biên lai thu số AA/2023/0000874 ngày 10/12/2024 tại Chi cc Thi hành án dân sự
huyện Ea Kar (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 7).
Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, k từ ngày tuyên án.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản n này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,

7
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng ch thi hành án theo quy
định tại cc Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành n được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 7 – Đắk Lắk;
- Phòng THADS khu vực 7;
- Cơ quan THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP. Nguyễn Minh Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm