Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 05/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và người đại diện của nguyên đơn trình bày
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
Bn án s: 05/2024/DS-PT
Ngày: 23/12/2024
V/v “Tranh chấp quyn s dng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH CAO BNG
Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Dương Văn Sơn
Các Thm phán: Ông Ngôn Ngc Viên
Bà Nguyn Th N
Thư phiên tòa: Ông Nông Hu Duy Thm tra viên Tòa án nhân dân
tnh Cao Bng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên toà:
Cao Th Lan Anh - Kim sát viên.
Trong ngày 23 tháng 12 năm 2024 tại tr s Toà án nhân dân tnh Cao Bng
xét x phúc thm công khai v án dân s th lý s: 09/2024/TLPT-DS ngày
12/11/2024 v vic “Tranh chấp quyn s dng đất".
Do bn án dân s thẩm s 21/2024/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng b kháng cáo,
Theo quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 19/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lương Ngọc B - Sinh năm 1964
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng; (Có mt)
Đại din theo y quyn: Bà Lê Th L
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng; (Có mt)
- B đơn:
Ông Bế Ngc T - Sinh năm 1959; Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ,
huyn T, tnh Cao Bng; (Có mt)
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Bà Hà Th X, sinh năm 1964
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng; (Có mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
1. Bà Lê Th L
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng; (Có mt)
2
2. Ch Lương Th Thu H Sinh năm 1985
Nơi cư trú: Khu 6, thị trấn Hưng Hoá, huyn Tam Nông, tnh Phú Th
3. Ch Lương Th C
Nơi cư trú: 26 N5, TTQĐ, t C, cm D, X, qun T, TP Hà Ni
4. Anh Lương Xuân H1
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng
(Cùng vng mặt, đã có đơn đề ngh gii quyết vng mt)
5. Ông Un Xuân Tuân
Nơi cư trú: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng; (Có mt)
- Đại din Ủy ban nhân dân xã Đ; vng mt và có yêu cu xin xét x vng
mt.
- Người làm chng:
1. Ông Bế Ngc G Vng mt
2. Ông Lương Xuân L1 Vng mt
3. Ông Lương Văn D Có mt.
4. Ông Lương Ngọc T1 Vng mt
5. Ông Uẩn Văn B1 Vng mt
6. Ông Un Công K Vng mt
7. Ông Lương Đặng C1 Vng mt
8. Bà Bế Th T2 vng mt.
Cùng trú ti: Xóm T, xã Đ, huyện T, tnh Cao Bng.
- Người kháng cáo: Bị đơn Bế Ngc T
NI DUNG V ÁN
Trong đơn khởi kin, trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn và ngưi
đại din của nguyên đơn trình bày: Hộ ông Lương Ngọc B đưc giao 01 (mt) lô
đất s 03, din tích 25.000m
2
, thuc xóm T, Đ, huyện T, tnh Cao Bng theo
Quyết đnh s 100/QĐ/UB ngày 21/10/1995 của y ban nhân dân huyn T. Ngày
24/11/1994, tiến hành giao nhn rừng đất đ trng rừng. Sau khi được giao đất,
giao rừng năm 1996-1997 gia đình ông B đã trồng quế. Năm 2009, gia đình ông
B Hợp đồng h tr trng rừng đặc dng s 07/2009/HĐTR, din tích rng
trng 0,9ha, ti e, khonh 9, tiểu khu E, thôn N, Đ. Gia đình đã tiến hành
trồng được nghiệm thu. Tuy nhiên, gia đình ông B không trng hết din tích
ca s 03, phần đt tranh chp vi ông Bế Ngc T chưa trồng cây ch cây
rng t nhiên. Năm 2020, nảy sinh tranh chp vi ông T, gia đình ông T đã trồng
khong 50 cây quế xung phần đất có din tích khoảng 0,5ha. Do đó, ông B khi
3
kin yêu cu ông T tr li phần đất đang tranh chấp có diện tích theo đo thực tế
2575,2m
2
, thuc s 03 Bản đồ giao đất giao rng Đ (nay thuc tha 112,
118 t bản đồ s 02 Bản đồ địa chính xã Đ).
B đơn trình bày: Phần đất tranh chp được gi là Kết Ln, cha ông ông T đã
trồng lúa nương t sau năm 1979, sau đó nhà nước không cho trồng lúa nương
na nên b đội địa phương đã trồng trẩu, nhưng sau đó cũng chết hết do cây rng
t nhiên mc nhiu. Năm 1993 ông T ly khong 500 cây quế vi Bế Th T2
v trng. Tuy nhiên, do trâu bò th rông, mt phần do người phát nên ch còn li
khoảng 50 cây. Khi giao đt giao rừng năm 1995, ông T không nhn giao rng
ch đề ngh đưc qun phần đất đã canh tác trước đó (nay phần đất
tranh chp). Ti thời điểm giao đt, phần đất này cùng các t 1-6 không giao
cho ai, do đất có nhiu ch s dng nên cán b Kim lâm và nhân dân trong thôn
thng nhất không chia lô, đt ca h nào thì h đó canh tác. Việc này ông
Lương Ngọc D1 trưởng thôn ông Lương Văn D, Uẩn Văn B1 chng kiến.
Ông T không biết thửa đất đã được giao cho ông B. Đến khi được h tr trng
rng, ông T gp ông B, ông T3 mang cây lên trồng, gia đình ông T ngăn cản nên
ông B, ông T3 không trng na, giữa hai gia đình cũng đã thống nhất để gia đình
ông T trng quế. Vic thng nht ch bng lời nói, không có văn bản. Khi đó, ông
T mi biết phần đất này đã được giao cho ông B. Gia đình ông T đã canh tác từ
năm 1956 cho đến khi ny sinh tranh chấp, hàng năm thu hoạch quế trng dm
cây con. vy, ông T không chp nhn yêu cu của nguyên đơn, đ ngh công
nhn quyn s dng ca ông T đối vi phần đất tranh chp.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Lê Th L, Lương Thị Thu H, Lương
Th C, Lương Xuân H1 thng nht vi phn trình bày và yêu cu ca ông Lương
Ngc B.
Người làm chng Un Công K trình bày: Phần đất tranh chấp được nhà nước
giao rng t năm 1995, giao cho ông B. T khi giao rừng năm 1995 đến năm 2020
không xy ra tranh chấp. Trước đây khu vực này là rng vu t nhiên, người dân
qun lý, bo vệ. Năm 1979, pháo Trung Quốc phá đi hết nên ngưi dân tng
lúa nương, trồng sn. Khi Hp tác gii thể, khu đất này không ai canh tác
tr thành bãi chăn thả. Năm 1995, nhà nước giao rừng gia đình ông T không nhn
vì s sau này đánh thuế. Ông B nhn là lô s 3. Hin nay cây quế trồng trên đất
ca ông B, năm 2020 ông T trng quế còn trước đó không hề canh tác, qun lý,
không có tranh chp.
Ông Uẩn Văn B1 trình bày: Phần đất tranh chấp ngày trưc cây vu t
nhiên, người dân phát và quản lý. Năm 1979 bị đạn pháo phá hu. Sau đó người
4
dân trong xóm và xóm B Pò lên trồng lúa nương. Sau khi tan Hợp tác xã khu vc
đó trở thành bãi chăn thả. Năm 1995, khi giao đt giao rng ông T không nhn
đất vì s phải đóng thuế nên đã giao cho ông B. Ông T không h trng, khai thác
quế, ông B người trc tiếp s dụng. Năm 2020 nảy sinh tranh chp do ông Thái
P và mang cây quế đến trng.
Ông Lương Văn D2 trình bày: Ông D2 nguyên là trưởng xóm N (nay là xóm
T) t năm 1994-2005. Năm 1995, khi giao đt giao rng chính quyền đã thông
báo rộng rãi cho người dân. Khi tiến hành giao đất, phân lô gia đình ông T không
đi, không nhận đất. Các lô t 1-6 không phải không giao mà giao cho người đang
canh tác tiếp tc qun lý s dng.
Ông Lương Văn D trình bày: Phần đất tranh chấp trước đây của ông Bế
Văn X1 canh tác vào khong những năm 1960. Sau đó, ông S (b ông T) và ông
S1 (chú ông T) tiếp tc canh tác, không b hoang. Ông T tiếp tc qun t khi
đưc ông S1 giao li. Ông T đã trồng quế t lâu, t thi k nhà nước ch trương
trng hi, quế. Khi nhà nước giao đt giao rng không họp dân, không đi đến thc
địa ch giao trên bn đồ. Ông D không được tham gia hp xóm nên không biết
vic các lô t 01-06 có thng nht gì hay không ông không biết.
Ông Bế Ngc G trình bày: Ông G không có đất giáp ranh vi phần đất tranh
chp gia ông B ông T tại khu đất Kết Ln nên không nắm đưc quá trình, qun
lý s dng của hai gia đình.
Bế Th T2 trình bày: Năm 1993, ông T ly quế vi bà T2 khong 500 cây,
ông T nói mang v trng K, còn thc tế trng v trí nào T2 không biết
chính xác.
Trong quá trình gii quyết v án, y ban nhân dân huyn T đã có Công văn
bn s 1277/UBND-TNMT ngày 26/6/2024 th hin: Việc giao đất s 03, din
tích 25.000,0m
2
bn đồ giao đất giao rừng năm 1995 của xã Đ cho h ông ơng
Ngc B, trú ti thôn T, Đ, huyện T đúng theo trình t quy định Luật chăm
sóc phát trin rng 1991. Ngày 21/10/1995, UBND huyn T đã ban hành Quyết
định s 100/QĐ/UB về vic giao rừng đất lâm nghiệp để qun bo v
phát trin sn xut kinh doanh v lâm nghiệp đối vi h gia đình ông Lương Ngọc
B theo đúng quy đnh ca Lut bo v phát trin rừng năm 1991. Do đó, UBND
huyện đề ngh cp thm quyn không công nhn quyn s dng phn đt tranh
chấp đối vi ông Bế Ngc T.
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch thửa đất tranh chp, qua thm
định xác định được: Thửa đất tranh chp là thuc các tha 112 và 118 t bản đồ
s 02 có tng din tích 2967,6m
2
.
5
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kiện, đối vi phần đất
din tích 392,4m
2
thuc tha 118 do ông T3 quản lý nguyên đơn không yêu cầu.
Nguyên đơn yêu cầu được công nhn quyn s dng din tích 2575,2m
2
nm trong
các thửa 112 và 118. Đối vi cây trồng tn đất, do b đơn tự ý trồng cây trên đất
của nguyên đơn, mục đích trồng cây ca ông T đ tranh chấp đất nên nhng
cây ông T đã trồng thì t nh khai thác, nguyên đơn không nht trí bồi thường
bng giá tr cho nhng cây ông T đã trng.
Ti phiên tòa, b đơn giữ nguyên quan đim không nht trí vi yêu cu khi
kin của nguyên đơn và đ ngh công nhn quyn s dụng đối vi phần đất tranh
chp tng din tích 2967,6m
2
. Đối vi nhng cây quế đã trồng ông T không
yêu cu thanh toán bng tiền, không đồng ý nh, chặt cây đi yêu cầu được
quyn s dụng đất và tài sản trên đất.
Ông Un Xuân T3: Ông T3 được giao 04 vào năm 1995 ng thời điểm
vi h ông B, gia hai gia đình không có tranh chấp v ranh gii. Ranh gii các
bên xác định là căn c vào thc tế, hin trng s dng.
Tại phiên a đại din Ủy ban nhân dân Đ trình bày: Hin nay, các tha
112, 118 t bản đ s 02 chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
h gia đình cá nhân nào. S địa chính th hin tha 112, 118 t bản đồ s 02 do
y ban nhân dân xã Q là thc hin chức năng quản lý nhà nước đối vi các tha
đất chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, ch không phi giao cho
y ban nhân dân xã s dng. Ông B đã được y ban nhân dân huyện là cơ quan
thm quyền giao đất theo Quyết định s 100/QĐ-UB ngày 21/10/1995, quyết
định hin nay vn còn giá tr pháp nên yêu cu khi kin ca ông B có cơ sở.
Ti bn án dân s thm s 21/2024/DS-ST ngày 15/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bằng đã Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 74, Điều 147, Điu 157, Điu
271, Điu 273 ca B lut t tng dân s;
Căn cứ vào Điều 24, Điều 43, Điều 73 Luật đất đai 1993;
Căn cứ Điều 26, Điều 100, Điều 166, Điều 170, Điều 202, Điều 203 Luật đất đai
2013;
Căn cứ Điu 163, 164 B lut dân s 2015;
Áp dng khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Công nhận quyn s dng
6
ca h ông Lương Ngọc B đối vi phần đất tranh chp din ch là 2575,2m
2
thuc tha 112 118 t bản đồ s 02, trong đó phần thuc 112 din tích
356,3m
2
phn thuc tha 118 din tích 2218,9m
2
; Địa ch: Xóm T, xã Đ,
huyn T, tnh Cao Bng. T cn ca phần đất tranh chấp: Đông giáp phần còn li
ca tha 118 112; Nam giáp phn còn li ca tha 112, 118; Bc giáp phn
còn li ca tha 118; Tây giáp Un Xuân T3 (tha 118).
Ranh gii, hình tha chi tiết ca thửa đất theo đồ trích đo địa chính khu đất
kèm theo bn án.
2. Buc ông Bế Ngc T nh b, di di s cây quế nh đã trồng để tr li
đất cho nguyên đơn.
Ngoài ra bn án còn tuyên v phn án phí, chi phí xem xét thẩm định ti
ch và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 30/7/2024 b đơn Bế Ngc T đơn kháng
cáo không nhất trí đối vi bản án sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyn Thch An,
tnh Cao Bng.
Ti phiên tòa phúc thm:
B đơn Bế Ngc T người đại din theo y quyn bà Th X gi nguyên
ý kiến như ông T đã trình bày ti Tòa án cấp sơ thẩm, không nht trí vi bn án
sơ thẩm, đề ngh đưc qun lý s dng phần đất tranh chp.
Nguyên đơn Lương Ngọc B người đại din theo y quyn Th L -
đồng thời là người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan đều có ý kiến: Không nht trí
vi yêu cu kháng cáo ca ông Bế Ngc T, nht trí vi bản án sơ thẩm. Đề ngh
HĐXX bản án sơ thẩm.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Un Xuân T3 gi nguyên ý kiến như
đã trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.
Đại din vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng phát biểu quan điểm: Vic tuân
theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, người
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đm bảo đúng quy đnh ca
pháp lut. V đưng li gii quyết: Kháng cáo ca ông Bế Ngc T không có căn
cứ, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 24 luật đất đai 1993; khoản 2
Điu 5 ngh định 02/CP ngày 15/01/1994 ca chính ph quy định ban hành v
việc giao đất nông nghip cho t chc, h gia đình, cá nhân ổn định s dng lâu
dài; khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm ca Tòa
án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng.
Sau khi nghiên cu h thẩm tra chng c ti phiên tòa, nghe li trình bày
của các đương sự, ý kiến phát biu ca kiểm sát viên và căn cứ vào kết qu tranh
7
lun ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp thẩm thc hin và tuân th đúng quy định ca B lut t tng
dân s trong vic th lý, xác định thm quyn, quan h pháp lut tranh chp, thu
thp và giao np chng c, thẩm đnh, và hòa gii, trình t th tục phiên a
thẩm...Đơn kháng cáo của b đơn Bế Ngc T np trong thi hn luật định, đã nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy đnh ca pháp luật, nên được xem xét
theo trình t phúc thm.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo các căn cứ kháng cáo của bị đơn Bế
Ngc T.
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, HĐXX thấy rằng:
[2.1] Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất: Thửa đất tranh chấp thuộc xóm T,
Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng địa danh Kết L2. Thửa đất đất rừng chủ yếu
có cây rừng tự nhiên đã trồng xen kẽ cây quế.
Về nguồn gốc, nguyên đơn, bị đơn những người làm chứng lời khai
khác nhau. Một phần cho rằng thửa đất nguồn gốc rừng vầu, sau năm 1979
người dân canh tác trồng lúa nương sau đó bỏ hoang làm bãi chăn thả của xóm.
Ông T cho rằng thửa đất là do tổ tiên để lại, gia đình ông đã trồng lúa nương từ
năm 1956 sau đó trồng vầu, hồi. Đến năm 1995 giao cho ông B theo Quyết định
100/QĐ-UBND ngày 21/10/1995 của UBND huyện T.
[2.2] Luật Đất đai năm 1993 quy định:
Điu 1:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nnước giao đất cho các tchức kinh tế, đơn vị trang nhân dân,
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, hội (gọi chung tổ chức), hộ gia đình
nhân s dng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trong Luật này gọi chung là người s dng đất.
Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991 quy định:
Điu 2:
Nhà nước thống nhất quản lý rừng và đất trồng rừng.
Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân - dưới đây gọi là
chủ rừng - để bảo vệ, phát triển và s dng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước.
8
Tổ chức, cá nhân đang s dng hợp pháp rừng, đất trồng rừng được tiếp tc
s dng theo quy định của Luật này.”
Trước thời điểm thực hiện Luật bảo vphát triển rừng Nghị định 02/CP
ngày 15/01/1994 rừng đất rừng do Ủy ban nhân dân Q, chưa giao cho hộ
gia đình, nhân quản lý, sử dụng. Ông T cũng như các thành viên khác trong gia
đình ông T chưa được cơ quan có thẩm quyền giao quyền sử dụng.
[2.3] Tại thời điểm thực hiện việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình
nhân, hộ ông Bế Ngọc T đã biết vchủ trương giao đất, giao rừng. Ông T cho
rằng đất của tổ tiên nên không cần kê khai mà tiếp tục quản lý sử dụng là không
phù hợp với quy định của pháp luật. do không xin giao quyền sử dụng theo
ông T đã sthống nhất giữa Kiểm lâm các hộ dân không giao đối
với các t01-06. Tuy nhiên, theo Sổ giao đất giao rừng các thửa đất đã được
giao cho hộ gia đình nhân sử dụng, cụ thể: số 2 giao cho hộ Lương Đặng C1,
lô số 4 giao hộ Uẩn Xuân T3, lô số 5 giao cho hộ Lương Văn L3, lô số 6 giao cho
hộ Lương Văn C2. Ngoài ra, lời khai của một số người làm chứng như Lương
Văn D2, Uẩn Công K, Uẩn Văn B1 cũng khẳng định ông T không xin giao đất
rừng. Như vậy, việc ông T cho rằng không giao đối với các lô 01-06, trong đó có
lô 03 là không có căn cứ.
Ông T cũng khai, ông đã trồng quế trên phần đất tranh chấp từ năm 1993,
trước thời điểm giao đất giao rừng. Tuy nhiên, khi giao đất giao rừng, số 03
được xác định là đất trống để trồng rừng. Ngoài lời khai của bà T2, không có tài
liệu, chứng cứ nào chứng minh cho việc ông T đã trồng quế từ năm 1993.
[2.4] Quyết định về việc giao rừng đất lâm nghiệp để quản bảo vệ
phát triển sản xuất kinh doanh về lâm nghiệp số 100/QĐ-UB ngày 21/10/1995 của
Ủy ban nhân dân huyện T.
Về chủ thể: Ủy ban nhân dân huyện T giao rừng và đất lâm nghiệp để quản
lý bảo vệ và phát triển sản xuất kinh doanh về lâm nghiệp đúng thẩm quyền theo
quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đất đai 1993.
Hộ ông Lương Ngọc B trú tại xóm N (nay là xóm T), xã Đ tại thời điểm
giao đất được giao đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, nhân sử dụng n định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
Tại Công văn số 1277/UBND-TNMT ngày 26/6/2024 khẳng định: Việc giao
đất số 03, diện tích 25.000,0m
2
bản đồ giao đất giao rừng năm 1995 của Đ
9
cho hông Lương Ngọc B, trú tại thôn T, xã Đ, huyện T đúng theo trình tự quy
định Luật chămc và phát triển rừng 1991.
Như vậy, Quyết định về việc giao rừng và đất lâm nghiệp để quản lý bảo vệ
và phát triển sản xuất kinh doanh về lâm nghiệp số 100/QĐ-UB ngày 21/10/1995
của Ủy ban nhân dân huyện T phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời
điểm ban hành quyết định.
[2.5] Sau khi được giao đất, gia đình ông B đã Hợp đồng hỗ trợ trồng
rừng đặc dụng số 09/2009/HĐTR, diện tích rừng trồng 0,9ha, tại e, khoảng 9,
tiểu khu E, thôn N, Đ. Theo Biên bản nghiệm thu chăm sóc rừng trồng năm
thứ 2 ngày 12/4/2010 đối với hộ ông Lương Ngọc B tỷ lệ cây sống tốt 85%,
diện tích được nghiệm thu 0,9ha. Đối chiếu bản đồ giao đất giao rừng Bản
đồ thiết kế khoanh nuôi-bảo vệ-trồng rừng năm 2009 Đ cho thấy vị trí ông B
nhận trồng rừng (lô e, khoảng 9, tiểu khu E) trùng với vị trí của lô 03 đã được giao
năm 1995.
[2.6] Về việc kê khai để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại phiên
tòa, ông B khai từ năm 1995 năm đến nay gia đình chưa làm thủ tục kê khai cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lời khai của ông B phù hợp với kết quả xác
minh tại Ủy ban nhân dân xã Đ. Sổ địa chính xã Đ thể hiện thửa 112, 118 tờ bản
đồ số 02 do Ủy ban nhân dân xã Q.
Mặt khác, khoản 4 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình,
nhân đang s dng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến ngày Luật này hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất, quyn sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn lin với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa v tài chính
thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.” Việc gia đình ông B không thực
hiện khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các thời kỳ trước
không làm mất quyền của người sử dụng đối với bất động sản. Quyết định về việc
giao rừng và đất lâm nghiệp để quản lý bảo vệ và phát triển sản xuất kinh doanh
về lâm nghiệp số 100/QĐ-UB ngày 21/10/1995 của Ủy ban nhân dân huyện T
căn cứ để người sử dụng đất kê khai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
T nhng phân tích nhận định trên, HĐXX phúc thm xét thy Tòa án
thẩm giao phần đất tranh chp cho nguyên đơn Lương Ngọc B căn cứ,
đúng quy định ca pháp lut. Sau khi xét x sơ thm, b đơn Bế Ngc T kháng
cáo nhưng không có tài liệu b sung bo v cho yêu cu kháng cáo ca mình. Do
đó không căn cứ chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông Bế Ngc T, cn gi
nguyên bản án sơ thẩm.
10
Quan đim ca Vin kim sát phù hp vi nhận định của HĐXX nên cn
đưc chp nhn.
[3] Chi phí tố tụng: Ông B đã nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng 10.000.000đ
(Mười triệu đồng), chi phí thẩm định tại chỗ thực tế đã chi ngày 18/3/2024
8.716.000đ (Tám triệu bẩy trăm mười sáu nghìn đồng). Số tiền còn lại 1.284.000đ
đã trả lại cho ông B. Đương sự phải chịu chi phí thẩm định tại chỗ theo quy định
tại Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 B lut t tng dân s năm 2015;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án
phí và l phí Tòa án;
Tuyên x
1. Không chp nhận đơn kháng cáo của b đơn Bế Ngc T. Gi nguyên
quyết định ca bn án dân s sơ thẩm s 21/2024/DS-ST ngày 15/7/2023 ca Tòa
án nhân dân huyn Thch An, tnh Cao Bng.
2. Ván phí phúc thẩm: Ông Bế Ngc T phải chịu 300.000đ tiền án phí phúc
thẩm, xác nhận ông T đã nộp tiền án phí phúc thẩm theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0002075 ngày 06/8/2024 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điu
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
11
Nơi nhận:
- VKSND tnh;
-TAND huyn Thch An
- CCTHADS huyn Thch An;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu Toà DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Dương Văn Sơn
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất