Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Búk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H M Niê và anh Y K trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hoà giải, đã ly thân từ khoảng tháng 7/2022, mẫu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên chị H M yêu cầu được ly hôn với anh Y K, yêu cầu được trực tiếp nuôi 01 con chung là Y K Niê, không yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN DÂN
HUYỆN KRÔNG K
TỈNH ĐK LẮK
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 02 2025
V/v yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh Pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂNN HUYỆN KRÔNG K, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Mưng Niê.
2. Ông Vũ Công Đạt.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Đạt - Thư Tòa án Toà án nhân
n huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên toà: Ông Đinh Quang Ngọc Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
149/2024/TLST-HN ngày 07 tháng 10 năm 2024, về việc Yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung, theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị H M Niê, sinh năm 1999.
Địa chỉ: Buôn K, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk – có mặt.
2. Bị đơn: Anh Y K Ađrơng, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Buôn C, CP, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vắng mặt (có đơn đề nghị
giải quyết, xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 07/10/2024, quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà, nguyên đơn chị H M Niê trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Y K rơng kết hôn với nhau trên sở
tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
2
ngày 17/7/2020. Thời gian đầu vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc nhưng từ khoảng
năm 2022 đến nay đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách và quan điểm sống của
vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, hay xảy ra
cãi vã. Mặc đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không kết quả, tôi anh Y K đã
sống ly thân từ tháng 7/2022 cho đến nay. Đến nay tôi thấy tình cảm vợ chồng
không còn, không thể tiếp tục chung sống, mc đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Y K Ađrơng.
- Về con chung: 01 con chung là Y H Niê, sinh ngày 24/7/2019, tôi yêu
cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18
tuổi.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi không yêu cầu anh Y K phải cấp dưỡng nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Y K Ađrơng, quá trình giải quyết vụ án đơn đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt, đã trình bày:
Tôi đã nhận được thông báo về việc thụ vụ án, giấy báo tham gia tố tụng,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà
giải, các văn bản, thông báo khác của Toà án nhân dân huyện Krông Búk, hiện nay
vụ án đang được Toà án giải quyết, nhưng điều kiện tôi đi làm nên tôi không thể
tham gia tố tụng giải quyết vụ án, tham gia phiên toà xét xử vụ án nên tôi làm đơn
này đề nghị Toà án cho tôi được vắng mặt tại các buổi làm việc, cho tôi được vắng
mặt tại các phiên toà xét xử vụ án khi Toà án đưa vụ án ra xét xử. Tôi đồng ý ly hôn,
giao con chung cho chị H M trực tiếp nuôi dưỡng, không ý kiến về cấp dưỡng
nuôi con, tài sản chung, nợ chung, cũng không yêu cầu giải quyết vấn đề gì.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi
trước thời điểm xét xử vụ án đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục của
phiên tòa thẩm. Nguyên đơn, bđơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo
quy định của Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bđơn đơn đề ngh
giải quyết, xét xử vắng mặt nên việc xét xử vắng mặt bị đơn đúng quy định tại
các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị H M Niê.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị H M Niê được ly hôn với anh Y K
Ađrơng.
Về con chung: Giao con chung cháu Y H Niê, sinh ngày 24/7/2019 cho
chị H M Niê được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H M Niê không yêu cầu anh Y K Ađrơng phải
3
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: ChH M Niê, anh Y K Ađrơng đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu c tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phn a
và căn cứ vào kết qu tranh luận tại phiên tòa, Hội đng xét xnhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Đây quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn giải
quyết về con chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án và tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bđơn có đơn đ ngh giải quyết, t xử vắng mt n việc xét x vng bđơn là
đúng quy định tại c Điu 227, 228 Điu 238 ca Bluật t tng n s.
[2] Xét u cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H M Niê, Hội đồng xét xử nhận
định:
[2.1] Về u cầu ly n: Chị H M và anh Y K kết hôn trên cơ sở tự nguyện có
đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk ngày 17/7/2020,
quan hệ hôn nhân hợp pháp, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của vợ chồng. Xét
lời trình bày của chị H M cho rằng quá trình chung sống mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm, hay xảy ra cãi vã, tình cảm vợ chồng không còn căn cứ phù hợp
với kết quả xác minh, thể hiện quá trình chung sống giữa chị H M anh Y K đã
xảy ra mẫu thuẫn, vợ chồng đã ly thân, không còn chung sống. Do đó, căn cứ xác
định, trong cuộc sống hôn nhân giữa chị H M và anh Y K xảy ra mâu thuẫn
thật kéo dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích ca hôn
nhân không đạt được, thực tế đã không còn chung sng từ khoảng tháng 7 năm 2022
cho đến nay, anh Y K cũng đồng ý ly hôn với chị H M nên cần chấp nhận cho chị H
M được ly hôn với anh Y K là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Chị H M yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con Y H Niê, sinh ngày 24/7/2019 đến khi con đủ 18 tuổi,
xét thấy, từ khi không còn chung sống, chị H M là người trực tiếp nuôi con và anh Y
K cũng đồng ý nên cần chấp nhận giao con cho chị H M được trực tiếp nuôi dưỡng
là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị H M không yêu cầu anh Y K phải cấp dưỡng
nuôi con nên không xem xét giải quyết là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H M anh Y K đều không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết phù hợp.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
4
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị H M phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm số tiền 300.000 đồng, được
khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H M
Niê.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H M Niê được ly hôn với anh Y K Ađrơng.
2. Về con chung: Giao con chung là Y H Niê, sinh ngày 24/7/2019 cho chị H
M Niê được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18
tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con làm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị H M Niê không yêu cầu anh Y K Ađrơng phải
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H M Niê anh Y K Ađrơng đều không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Ch H M Niê phải chịu 300.000 đồng tiến án phí ly hôn
thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ng án phí theo biên lai
thu thu tạm ứng án phí số AA/2023/0006390 ngày 07/10/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn người có quyền khaùng cáo bản án sơ thẩm
trong thôøi haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy tuyeân aùn. Bị đơn quyền kháng cáo bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a, 9 Luật
5
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Krông Búk;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện K; (Đã ký, đóng du)
- UBND xã C, H. Krông Búk;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng. Hoàng Văn Vân
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất